Cập nhật tốc độ tối đa mà xe máy được phép chạy trong khu dân cư năm 2025
Nội dung chính
Cập nhật tốc độ tối đa mà xe máy được phép chạy trong khu dân cư năm 2025
Xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông, tốc độ khai thác tối đa là 40 km/h.
Theo Điều 6 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định về tốc độ tối đa của xe máy như sau:
Khu vực | Tốc độ khai thác tối đa (km/h) | |
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên | Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới | |
Khu vực đông dân cư | 60 | 50 |
Ngoài khu vực đông dân cư | 70 | 60 |
Riêng xe gắn máy (tức xe từ 50 phân khối trở xuống) thì tốc độ tối đa là 40 km/h trên mọi loại đường.
Trong đó, đường đôi là đường có chiều đi và chiều về được phân biệt bằng dải phân cách giữa (trường hợp phân biệt bằng vạch sơn thì không phải đường đôi).
- Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều.
- Đường hai chiều là đường có cả hai chiều đi và chiều về trên cùng một phần đường xe chạy, không được phân biệt bằng dải phân cách giữa.
Như vậy, theo quy định nêu trên, tốc độ tối đa của xe máy khu vực đông dân cư như sau:
+ Đối với đoạn đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên là 60km/h.
+ Đối với đoạn đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới là 50km/h.
Cập nhật tốc độ tối đa mà xe máy được phép chạy trong khu dân cư năm 2025 (Hình ảnh từ Internet)
Quy định về đặt biển báo tốc độ tối đa cho phép
- Việc đặt biển báo tốc độ khai thác thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về: kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, lưu lượng, loại phương tiện và thời gian trong ngày.
- Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quyết định đặt biển báo hiệu các trường hợp dưới đây:
+ Đối với đường đôi, đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa riêng cho từng chiều đường;
+ Đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử);
+ Đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao;
+ Đặt biển báo tốc độ khai thác trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT, bao gồm:
+ Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường Cao tốc Việt Nam đối với đường cao tốc được Bộ Giao thông vận tải giao quản lý:
+ Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường cao tốc do doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý, vận hành, khai thác; hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường thôn, đường đô thị và đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng thuộc phạm vi quản lý.
- Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT chủ trì, phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến, Ủy ban nhân cấp huyện nơi có đoạn đường cần đặt biển báo tốc độ cho phép để xem xét, quyết định tốc độ khai thác cho phép và tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trong các trường hợp sau:
+ Đường bộ đang khai thác nằm trong khu vực đông dân cư có điều kiện bất lợi (đường một chiều hoặc đường hai chiều có tổng bề rộng phần xe chạy nhỏ hơn 3,0m và tập trung công trình hạ tầng liên tiếp, sát mép phần xe chạy, tầm nhìn hạn chế).
+ Đường bộ đang khai thác nằm ngoài khu vực đông dân cư thuộc các đoạn đường cấp IV, cấp V, cấp VI và các đoạn đường theo cấp kỹ thuật quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 Luật Đường bộ, có điều kiện bất lợi, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra mất an toàn giao thông (bán kính đường cong nhỏ, đường cong liên tiếp, độ dốc dọc lớn, tầm nhìn hạn chế).
(Điều 10 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT)