15:15 - 28/11/2024

Tốc độ tối đa cho phép các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường cao tốc từ ngày 01/01/2025

Tốc độ tối đa cho phép các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường cao tốc từ ngày 01/01/2025? Tốc độ thiết kế của đường bộ là gì?

Nội dung chính

    Tốc độ tối đa cho phép các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường cao tốc từ ngày 01/01/2025

    Ngày 15 tháng 11 năm 2024 Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ.

    Theo đó, tại Điều 9 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT có quy định về tốc độ tối đa cho phép các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường cao tốc từ ngày 01/01/2025 như sau:

    Tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc
    1. Đường cao tốc phải được đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu.
    2. Tốc độ khai thác tối đa cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h.
    3. Tốc độ khai thác tối thiểu cho phép trên đường cao tốc là 60 km/h. Trường hợp đường cao tốc có tốc độ thiết kế 60 km/h thì tốc độ khai thác tối thiểu thực hiện theo phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    4. Trị số tốc độ khai thác tối đa, tối thiểu cho phép trên đường cao tốc, kể cả các đường nhánh ra, vào đường cao tốc được xác định trong phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Theo đó, trên đường cao tốc, tốc độ khai thác tối đa là 120 km/h và tối thiểu là 60 km/h, trừ trường hợp đường có tốc độ thiết kế 60 km/h, thì tốc độ tối thiểu được thực hiện theo phương án tổ chức giao thông được phê duyệt.

    Các trị số tốc độ này, bao gồm cả trên các nhánh ra vào đường cao tốc, được xác định trong phương án tổ chức giao thông do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Tốc độ tối đa cho phép các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường cao tốc từ ngày 01/01/2025

    Tốc độ tối đa cho phép các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường cao tốc từ ngày 01/01/2025 (Ảnh từ Internet)

    Tốc độ thiết kế của đường bộ là gì?

    Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT như sau:

    Tốc độ thiết kế của đường bộ
    1. Tốc độ thiết kế của đường bộ là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của đường bộ. Tốc độ thiết kế của đường bộ được xác định trong giai đoạn đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường bộ nhằm bảo đảm cho phương tiện di chuyển an toàn; được quyết định theo cấp kỹ thuật của đường bộ và điều kiện địa hình.
    2. Tốc độ thiết kế đường bộ cao tốc là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của đường bộ cao tốc, được xác định theo cấp đường cao tốc. Khi thiết kế đường bộ cao tốc có thể áp dụng tốc độ thiết kế khác nhau theo từng đoạn nhưng phải bảo đảm các yêu cầu về chiều dài đoạn chuyển tiếp và tốc độ thiết kế trung gian giữa các đoạn. Tốc độ thiết kế đường bộ cao tốc được xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc QCVN 115:2024/BGTVT.
    3. Tốc độ thiết kế đường bộ được xác định theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4054: 2005 Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế.
    4. Tốc độ thiết kế đường bộ trong phạm vi đô thị được xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật QCVN 07-4:2023/BXD.
    5. Tốc độ thiết kế đường giao thông nông thôn được xác định theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10380:2014 Đường giao thông nông thôn - Yêu cầu thiết kế.

    Theo đó, tốc độ thiết kế của đường bộ là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật, đảm bảo an toàn cho phương tiện di chuyển, và được xác định dựa trên cấp kỹ thuật, điều kiện địa hình.

    Tốc độ thiết kế của các loại đường bộ được quy định cụ thể theo từng loại tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia, bao gồm đường bộ cao tốc (QCVN 115:2024/BGTVT), đường ô tô (TCVN 4054:2005), đường trong đô thị (QCVN 07:2023/BXD), và đường giao thông nông thôn (TCVN 10380:2014).

    Thông tư 38/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

    12