Vay vốn ngân hàng mua căn hộ tại Tòa M2 Masteri Waterfront có được pháp luật cho phép?
Nội dung chính
Vay vốn ngân hàng mua căn hộ tại Tòa M2 Masteri Waterfront có được pháp luật cho phép?
Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNNđược sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN về điều kiện vay vốn;
Cùng với đó, căn cứ quy định tại Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN về những nhu cầu vốn không được cho vay:
Điều 7. Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.
Điều 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:
1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm.
3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.
4. Để mua vàng miếng.
5. Để trả nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
6. Để trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;
b) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
c) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
7. Để gửi tiền.
Từ các trích dẫn trên, việc vay vốn ngân hàng để mua căn hộ tại Tòa M2 Masteri Waterfront là nhu cầu vay vốn hợp pháp và không thuộc các trường hợp bị pháp luật cấm cho vay.
Điều này có nghĩa là về mặt pháp lý, sinh viên, người lao động hay bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có nhu cầu mua căn hộ đều có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng, miễn là không sử dụng vốn vào các mục đích bị cấm như đầu tư ngành nghề trái pháp luật, mua vàng miếng, trả nợ khoản vay không hợp lệ...
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng pháp luật chỉ mở ra khung pháp lý cho phép, còn việc khoản vay có được giải ngân hay không phụ thuộc vào kết quả thẩm định của tổ chức tín dụng.
Ngân hàng sẽ xem xét các điều kiện: người vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự phù hợp; mục đích vay vốn hợp pháp; có phương án sử dụng vốn khả thi, rõ ràng; đồng thời chứng minh được khả năng tài chính và nguồn thu nhập để đảm bảo trả nợ.
Nếu đáp ứng đủ các điều kiện này, khách hàng hoàn toàn có thể vay vốn ngân hàng để mua căn hộ tại Tòa M2 Masteri Waterfront theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Vay vốn ngân hàng mua căn hộ tại Tòa M2 Masteri Waterfront có được pháp luật cho phép theo quy định mới? (Hình từ Internet)
Người mua căn hộ tại Tòa M2 Masteri Waterfront vay vốn ngân hàng để thanh toán có được quyền thương lượng với chủ nhà về giá bán và tiến độ trả tiền hay không?
Căn cứ quy định tại Điều 47 và Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản như sau:
Điều 47. Giá giao dịch trong kinh doanh bất động sản
1. Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh do các bên thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ghi đúng giá giao dịch thực tế trong hợp đồng; chịu trách nhiệm trong việc ghi giá giao dịch trong hợp đồng không đúng với giá giao dịch thực tế.
Điều 48. Thanh toán trong kinh doanh bất động sản
1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản, dự án bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản mở tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua, bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi trong hợp đồng.
Từ các quy định đã trích dẫn, có thể khẳng định rằng người mua căn hộ tại Tòa M2 Masteri Waterfront, kể cả trong trường hợp sử dụng vốn vay ngân hàng để thanh toán, hoàn toàn có quyền thương lượng với chủ nhà về giá bán cũng như tiến độ thanh toán.
Giá cả và phương thức trả tiền là những điều khoản cơ bản của hợp đồng, được pháp luật cho phép các bên tự do thỏa thuận, miễn là không trái quy định của pháp luật và phải được ghi nhận rõ ràng trong hợp đồng.
Trong thực tế, việc người mua vay vốn ngân hàng không làm hạn chế quyền thương lượng này; ngược lại, đây còn là cơ sở để hai bên thống nhất tiến độ thanh toán phù hợp với lịch giải ngân của ngân hàng nhằm đảm bảo nghĩa vụ tài chính của các bên.
Thỏa thuận cho vay vốn ngân hàng mua căn hộ tại Tòa M2 Masteri Waterfront bao gồm những nội dung chính nào theo quy định?
Căn cứ quy định tại Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN về thỏa thuận cho vay như sau:
Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
[1] Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng;
[2] Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
[3] Mục đích sử dụng vốn vay;
[4] Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
[5] Phương thức cho vay;
[6] Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
[7] Lãi suất cho vay theo thỏa thuận và mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này; nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, thời điểm xác định lãi suất cho vay đối với trường hợp áp dụng lãi suất cho vay có điều chỉnh; lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn; lãi suất áp dụng đối với lãi chậm trả; loại phí liên quan đến khoản vay và mức phí áp dụng;
[8] Giải ngân vốn cho vay và việc sử dụng phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay;
[9] Việc trả nợ gốc, lãi tiền vay và thứ tự thu hồi nợ gốc, lãi tiền vay; trả nợ trước hạn;
[10] Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; hình thức và nội dung thông báo chuyển nợ quá hạn theo Điều 20 Thông tư này;
[11] Trách nhiệm của khách hàng trong việc phối hợp với tổ chức tín dụng và cung cấp các tài liệu liên quan đến khoản vay để tổ chức tín dụng thực hiện thẩm định và quyết định cho vay, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
[12] Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn; hình thức và nội dung thông báo chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo khoản 1 Điều 21 Thông tư này;
[13] Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên;
[14] Hiệu lực của thỏa thuận cho vay.