Thời hạn sử dụng đất nuôi tôm do Nhà nước cho thuê là bao lâu theo quy định của pháp luật?
Nội dung chính
Thời hạn sử dụng đất nuôi tôm do Nhà nước cho thuê là bao lâu theo quy định của pháp luật?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp, theo đó: Đất nuôi trồng thủy sản là đất sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024quy định về đất sử dụng có thời hạn, cụ thể:
Điều 172. Đất sử dụng có thời hạn
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
[...]
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp, cụ thể:
Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
[...]
Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, thời hạn sử dụng đất nuôi tôm do Nhà nước cho thuê là không quá 50 năm và được tiếp tục sử dụng mà không cần làm thủ tục gia hạn khi hết thời hạn. Ngoài ra, Nhà nước cũng quy định hạn mức giao đất nuôi trồng tôm cho cá nhân là không quá 3 ha tại khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long và không quá 2 ha tại các khu vực khác.
Thời hạn sử dụng đất nuôi tôm do Nhà nước cho thuê là bao lâu theo quy định của pháp luật? (Hình từ Internet)
Đất nuôi tôm không được sử dụng trong thời hạn bao lâu thì sẽ bị Nhà nước thu hồi?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, cụ thể:
Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
[...]
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
[...]
Do đó, theo quy định của pháp luật, đất nuôi tôm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ bị Nhà nước thu hồi.
Nếu chuyển mục đích sử dụng từ đất nuôi tôm sang đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể:
Điều 173. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển đất trồng cây hằng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê;
d) Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
[...]
Do đó, trường hợp nếu chuyển mục đích sử dụng từ đất nuôi tôm sang đất rừng phòng hộ thì thời hạn sử dụng đất sẽ là ổn định lâu dài. Thời hạn này được áp dụng kể từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và không bị giới hạn theo số năm cụ thể như một số loại đất khác.