Thời hạn của Giấy phép xây dựng là bao lâu theo quy định của Luật Xây dựng hiện hành?
Nội dung chính
Những trường hợp nào phải xin Giấy phép xây dựng?
Căn cứ Điều 89 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, điểm c khoản 1 Điều 56 Luật Đường sắt 2025 và điểm b khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024 như sau:
Điều 89. Quy định chung về cấp Giấy phép xây dựng
1. Công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;”;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
i1) Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h, i và i1 khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Như vậy, các trường hợp xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ khác ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 nêu trên đều phải xin Giấy phép xây dựng.
Thời hạn của Giấy phép xây dựng là bao lâu theo quy định của Luật Xây dựng hiện hành?
Căn cứ khoản 10 Điều 90 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:
Điều 90. Nội dung chủ yếu của Giấy phép xây dựng
[...]
8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).
9. Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép xây dựng.
Cũng theo khoản 1 Điều 99 Luật Xây dựng 2014 có quy định:
Điều 99. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
[...]
Theo các quy định thì có thể hiểu thời hạn của Giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng hiện hành là 12 tháng kể từ ngày cấp.
(Hình từ Internet)
Giấy phép xây dựng hết thời hạn có được xin gia hạn không?
Căn cứ khoản 1 Điều 99 Luật Xây dựng 2014 quy định:
Điều 99. Gia hạn Giấy phép xây dựng
1. Trước thời điểm Giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn Giấy phép xây dựng. Mỗi Giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn Giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng mới.
[...]
Như vậy, nếu công trình chưa được khởi công trong thời hạn 12 tháng của Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư có thể xin gia hạn giấy phép.
Pháp luật quy định Giấy phép xây dựng hết thời hạn được gia hạn tối đa hai lần, mỗi lần không quá 12 tháng. Như vậy, tổng thời gian trì hoãn thi công có thể kéo dài đến 3 năm mà không cần xin cấp lại giấy phép mới.
Tuy nhiên, để gia hạn Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư cần nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Xây dựng năm 2014 và khoản 3 Điều 62 Nghị định 175/2024/NĐ-CP gồm:
- Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định 175/2024/NĐ-CP;
- Bản chính Giấy phép xây dựng đã được cấp.
Nếu đã gia hạn tối đa hai lần nhưng vẫn chưa khởi công, bắt buộc phải làm thủ tục xin cấp mới Giấy phép xây dựng theo quy định Luật Xây dựng 2014 và pháp luật liên quan hiện hành.