Nhà ở xã hội đã mua nhưng không ở thì có thể cho thuê hay không? Nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận thì có thể cho thuê được không?

Nhà ở xã hội đã mua nhưng không ở thì có thể cho thuê hay không? Nhà ở xã hội chưa được cấp Giấy chứng nhận thì có thể cho thuê được không?

Nội dung chính

    Nhà ở xã hội đã mua nhưng không ở thì có thể cho thuê hay không?

    Theo quy định của Luật Nhà ở 2023 thì không cấm trường hợp cho thuê nhà ở xã hội đối với nhà ở xã hội đã mua. Luật Nhà ở chỉ cấm trường hợp thuê nhà ở xã hội sau đó cho người khác thuê lại, bởi khoản 8 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định rõ:

    "Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được sử dụng nhà ở phục vụ vào mục đích ở cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này."

    Ngoài ra, tại điểm d và đ khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 cũng chỉ có quy định Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

    Nói tóm lại, nhà ở xã hội đã mua nhưng không ở thì có thể cho người khác thuê lại.

    Nhà ở xã hội đã mua nhưng không ở thì có thể cho thuê hay không? Nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận thì có thể cho thuê được không?

    Nhà ở xã hội đã mua nhưng không ở thì có thể cho thuê hay không? Nếu chưa được cấp Giấy chứng nhận thì có thể cho thuê được không? (Hình từ Internet)

    Nhà ở xã hội chưa được cấp Giấy chứng nhận thì có thể cho thuê được không?

    Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 có quy định về điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch:

    Điều 160. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch
    […]
    2. Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
    a) Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;
    b) Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
    c) Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;
    d) Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
    đ) Nhận thừa kế nhà ở.
    Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
    [...]

    Như vậy, đối với trường hợp nhà ở xã hội chưa được cấp Giấy chứng nhận thì vẫn có thể cho thuê được.

    Các điều kiện để cho thuê nhà ở xã hội gồm:

    - Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    - Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

    - Bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Cho thuê nhà ở xã hội đã mua thì có cần công chứng chứng thực hợp đồng không?

    Căn cứ Điều 164 Luật Nhà ở 2023 có quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở:

    Điều 164. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
    1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
    2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
    3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
    4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

    Theo đó, cho thuê nhà ở xã hội đã mua thì không cần công chứng chứng thực hợp đồng do không thuộc các trường hợp bắt buộc phải công chứng chứng thực hợp đồng như quy định trên.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Đăng Huy
    saved-content
    unsaved-content
    22