Nhà đầu tư có được Nhà nước cho thuê đất để xây cao ốc làm văn phòng cho thuê không?
Nội dung chính
Nhà đầu tư có được Nhà nước cho thuê đất để xây cao ốc làm văn phòng cho thuê không?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất như sau:
Điều 120. Cho thuê đất
[...]
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;
c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
[...]
Như vậy, nhà đầu tư có thể được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi sử dụng đất để xây cao ốc làm văn phòng cho thuê nếu đáp ứng điều kiện luật định.
Nhà đầu tư có được Nhà nước cho thuê đất để xây cao ốc làm văn phòng cho thuê không? (Hình từ Internet)
Nhà đầu tư có được lựa chọn hình thức thuê đất không?
Căn cứ điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 120. Cho thuê đất
[...]
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
[...]
b) Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;
c) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây:
[...]
b) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này.
Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 30 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất như sau:
Điều 30. Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất
[...]
2. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm. Tiền thuê đất đã nộp được khấu trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.
[...]
Theo đó, trong trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đề xây dựng cao ốc kinh doanh văn phòng cho thuê nếu có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm thì nhà đầu tư được lựa chọn chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm và phần tiền thuê đất đã nộp trước đó sẽ được khấu trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, nhà đầu tư có quyền lựa chọn hình thức thuê đất từ thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.
Tiền thuê đất được tính như thế nào khi chuyển từ thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm?
Căn cứ khoản 2 Điều 33 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định như sau:
- Trường hợp đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất thì người sử dụng đất không phải nộp tiền thuê đất hằng năm cho thời gian thuê đất còn lại.
- Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm từ thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hằng năm. Đối với thời gian đã sử dụng đất thì xử lý như sau:
+ Trường hợp chưa nộp tiền thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng đất:
|
Đồng thời, người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền thuê đất tính trên số tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tính từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất đến thời điểm cho phép chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hằng năm.
+ Trường hợp đã nộp một phần tiền thuê đất mà số tiền đã nộp nhỏ hơn số tiền phải nộp (không bao gồm tiền chậm nộp) thì người sử dụng đất phải nộp số tiền còn thiếu và số tiền chậm nộp tiền thuê đất tính trên số còn thiếu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; trường hợp số tiền đã nộp lớn hơn số tiền phải nộp (không bao gồm tiền chậm nộp) thì số chênh lệch tăng được trừ vào tiền thuê đất hằng năm bằng cách quy đổi ra số năm, tháng đã hoàn thành nghĩa vụ tiền thuê đất hằng năm theo đơn giá thuê đất hằng năm được xác định theo giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hằng năm.