Người sử dụng đất được bồi thường như thế nào khi Nhà nước thu hồi đất nếu diện tích đo đạc trên thực tế khác với trên giấy tờ?

Người sử dụng đất được bồi thường như thế nào khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc trên thực tế khác với diện tích được ghi nhận trên giấy tờ?

Nội dung chính

    Người sử dụng đất được bồi thường như thế nào khi Nhà nước thu hồi đất nếu diện tích đo đạc trên thực tế khác với trên giấy tờ?

    Căn cứ Điều 6 Nghị định 88/2024/NĐ-CP  quy định về việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đất đo đạc trên thực tế khác với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau: 

    Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024  thì bồi thường về đất như sau:

    [1] Nếu diện tích đất đo đạc trên thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024  thì bồi thường về đất theo diện tích đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp đã hoàn thành việc đo đạc thực tế phục vụ cho việc thu hồi đất mà sau đó do thiên tai, sạt lở, sụt lún dẫn đến tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư diện tích của thửa đất đã đo đạc bị thay đổi thì sử dụng số liệu đã đo đạc để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    [2] Trường hợp có sự chênh lệch diện tích đất mà số liệu đo đạc thực tế lớn hơn số liệu ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì diện tích bồi thường được xác định theo số liệu đo đạc thực tế theo quy định tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024.

    [3] Trường hợp Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024  mà vị trí, tọa độ không chính xác thì xem xét bồi thường theo đúng vị trí, tọa độ khi đo đạc thực tế.

    Theo đó, việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đất đo đạc thực tế khác với diện tích đất ghi trên giấy tờ được chia thành 3 trường hợp: 

    - Trường hợp 1: Diện tích đất đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì bồi thường về đất theo diện tích đất đo đạc thực tế.

    Lưu ý: Trường hợp đã hoàn thành việc đo đạc thực tế phục vụ cho việc thu hồi đất mà sau đó do thiên tai, sạt lở, sụt lún dẫn đến tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư diện tích của thửa đất đã đo đạc bị thay đổi thì sử dụng số liệu đã đo đạc để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    - Trường hợp 2: Diện tích đất đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì diện tích bồi thường được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

    - Trường hợp 3: Trường hợp Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024  mà vị trí, tọa độ không chính xác thì xem xét bồi thường theo đúng vị trí, tọa độ khi đo đạc thực tế. 

    Người sử dụng đất được bồi thường như thế nào khi diện tích đất đo đạc trên thực tế khác với diện tích đất ghi trên giấy tờ ?

    Người sử dụng đất được bồi thường như thế nào khi Nhà nước thu hồi đất nếu diện tích đo đạc trên thực tế khác với trên giấy tờ? (Hình từ Internet)

    Người sử dụng đất là cá nhân thì cần đảm bảo điều kiện gì để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất?

    Căn cứ điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 có quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    Theo đó, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm thì sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có một trong các điều kiện sau đây:

    - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.

    - Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;

    - Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, cá nhân thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì cũng sẽ được bồi thường theo quy định.

    Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 15 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất như sau: 

    [1] Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.

    [2] Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    [3] Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    [4] Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    [5] Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Châu Doanh
    saved-content
    unsaved-content
    3