Khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái phép cần làm gì để bảo vệ quyền lợi?
Nội dung chính
Khi nào được thực hiện cưỡng chế thu hồi đất?
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai 2024, cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
- Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục.
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
- Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản
Khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái phép cần làm gì để bảo vệ quyền lợi? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc khi cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất là gì?
Theo khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai 2024, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
- Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương;
- Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có).
Bị cưỡng chế thu hồi đất trái phép cần làm gì để bảo vệ quyền lợi?
Khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái phép, người dân có thể thực hiện khiếu nại cưỡng chế thu hồi đất hoặc khởi kiện cưỡng chế thu hồi đất nếu khiếu nại không thành để bảo vệ quyền lợi.
*Khiếu nại cưỡng chế thu hồi đất
Khoản 2 Điều 237 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 237. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Như vậy, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Theo điểm i khoản 1 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cưỡng chế thu hồi đất lần đầu. Quy trình khiếu nại theo Mục 2 Chương 3 Luật Khiếu nại 2011 như sau:
Bước 1: Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại
Người khiếu nại gửi đơn và các tài liệu có liên quan tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 2: Thụ lý đơn
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết;
- Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Tổ chức đối thoại
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
- Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
- Việc đối thoại phải được lập thành biên bản, kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 5: Gửi quyết định giải quyết khiếu nại
- Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại và gửi kết quả giải quyết khiếu nại trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Bước 6: Tiến hành khiếu nại lần 2 theo trình tự tại Mục 3 Luật Khiếu nại 2011 nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính.
* Khởi kiện cưỡng chế thu hồi đất
Theo khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025 thì sẽ do Tòa án chuyên trách khu vực giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Trình tự, thủ tục khởi kiện theo Luật Tố tụng hành chính như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm
- Đơn khởi kiện;
- Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện;
- Bản chính quyết định hành chính hoặc chứng cứ chứng minh về hành vi hành chính bị khiếu kiện và tất cả các quyết định có liên quan;
- Bản chính Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc chứng cứ chứng minh việc đã khiếu nại (nếu có);
- Giấy uỷ quyền (nếu người khởi kiện cử người đại diện);
- Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện như căn cước công dân/thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn hiệu lực;
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ bản chính, bản sao);
Người khởi kiện phải nộp 02 bộ hồ sơ khởi kiện để Tòa án thông báo việc khiếu kiện cho người bị kiện.
Bước 2. Gửi hồ sơ khởi kiện đến Toà án có thẩm quyền.
Bước 3. Toà án nhận đơn và xem xét đơn khởi kiện.
Bước 4. Thông báo kết quả xử lý đơn cho người khởi kiện.
Bước 5. Thông báo thụ lý vụ án cho người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.
Bước 6. Chuẩn bị xét xử.
Bước 7. Mở phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm (nếu có).