Luật Đất đai 2024

Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025

Số hiệu 85/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 25/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 85/2025/QH15

Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2025 

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ, LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH, LUẬT TƯ PHÁP NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN, LUẬT PHÁ SẢN VÀ LUẬT HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Bộ luật số 45/2019/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 13/2022/QH15, Luật số 19/2023/QH15, Luật số 34/2024/QH15 và Luật số 46/2024/QH15; Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 55/2019/QH14 và Luật số 34/2024/QH15; Luật Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15; Luật Phá sản số 51/2014/QH13Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án số 58/2020/QH14.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“Điều 18. Giám đốc việc xét xử

Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân khu vực thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực

Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; giải quyết những yêu cầu quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Bộ luật này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:

Điều 36. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân khu vực

1. Tòa Dân sự Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, lao động, trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về kinh doanh, thương mại, trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.

4. Tòa Gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình.

5. Đối với Tòa án nhân dân khu vực chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực nhưng bị kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo quy định của Luật Trọng tài thương mại.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

Điều 38. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa Dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này, trừ những vụ việc dân sự về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Tòa Gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

3. Tòa Kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại; bản án, quyết định dân sự về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

Tòa Kinh tế thuộc một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc.

4. Tòa Lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:

“Điều 41. Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền

1. Vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.

2. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực trong cùng một tỉnh, thành phố do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

3. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực thuộc các tỉnh, thành phố khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.

4. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 53 như sau:

“3. Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;

4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:

“Điều 56. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án

1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:

a) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân khu vực thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định;

b) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.

2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi. Nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký Tòa án khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 368 của Bộ luật này.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Chánh án Tòa án phải cử người khác thay thế.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 66 như sau:

“1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh.”.

10. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 194 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây:

a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;

b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp là quyết định cuối cùng.”;

b) Bãi bỏ khoản 7.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 315 như sau:

“1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 327 như sau:

“3. Chánh án Tòa án nhân dân khu vực kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 331 như sau:

“Điều 331. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 336 như sau:

“Điều 336. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm

1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.

2. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.

3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 337 như sau:

“Điều 337. Thẩm quyền giám đốc thẩm

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.

2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị như sau:

a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;

b) Toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.

3. Những vụ án có tính chất phức tạp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này là những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Quy định của pháp luật về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất;

b) Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;

c) Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.

4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm quy định tại khoản 1 Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.”.

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6 Điều 341 như sau:

“5. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 337 của Bộ luật này thì phiên tòa xét xử phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban Thẩm phán biểu quyết tán thành.

6. Trường hợp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 337 của Bộ luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.

Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 337 của Bộ luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.”.

17. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 348 như sau:

“b) Họ, tên các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng xét xử giám đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên tham gia xét xử;”.

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 354 như sau:

“1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.”.

19. Sửa đổi, bổ sung Điều 405 như sau:

“Điều 405. Thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công

1. Tòa án nhân dân khu vực nơi xảy ra đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân khu vực về tính hợp pháp của cuộc đình công trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.”.

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 406 như sau:

“Điều 406. Thành phần Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công

1. Tòa án nhân dân khu vực xét tính hợp pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán.”.

21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 410 như sau:

“1. Ngay sau khi nhận đơn yêu cầu, Chánh án Tòa án nhân dân khu vực quyết định thành lập Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu.”.

22. Sửa đổi, bổ sung Điều 413 như sau:

“Điều 413. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng cáo, kháng nghị quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công

1. Ngay sau khi nhận đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công, Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản yêu cầu Tòa án đã xét tính hợp pháp của cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ việc để xem xét, giải quyết.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đã ra quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công phải chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh để xem xét, giải quyết.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng phúc thẩm xét tính hợp pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì việc nghiên cứu hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp tỉnh nhận được hồ sơ vụ việc, Hội đồng phúc thẩm phải tiến hành xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công.

Quyết định của Hội đồng phúc thẩm xét tính hợp pháp của cuộc đình công của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.”.

23. Sửa đổi, bổ sung Điều 421 như sau:

“Điều 421. Thẩm quyền của Tòa án bắt giữ tàu bay, tàu biển

1. Tòa án nhân dân khu vực nơi có cảng hàng không, sân bay mà tàu bay bị yêu cầu bắt giữ hạ cánh có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu bay.

2. Tòa án nhân dân khu vực nơi có cảng biển, cảng thủy nội địa mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển. Trường hợp cảng có nhiều bến cảng tại địa phận các xã, phường, đặc khu thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân khu vực khác nhau thì Tòa án nhân dân khu vực nơi có bến cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó.”.

24. Sửa đổi, bổ sung Điều 426 như sau:

“Điều 426. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị

Đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân khu vực, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét lại theo quy định của Bộ luật này.”.

25. Sửa đổi, bổ sung Điều 435 như sau:

“Điều 435. Chuyển hồ sơ cho Tòa án

Trường hợp Bộ Tư pháp nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 434 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật này.”.

26. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 442 như sau:

“2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 437 và khoản 5 Điều 438 của Bộ luật này.

Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân khu vực là 07 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định.”.

27. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 443 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:

“1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét quyết định của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 437 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá 02 tháng.

2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 438 của Bộ luật này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.”.

28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 461 như sau:

“2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khu vực hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457 và khoản 5 Điều 458 của Bộ luật này.

Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân khu vực là 07 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định.”.

29. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 462 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:

“1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét lại quyết định của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 1 Điều 457 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá 02 tháng.

2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 458 của Bộ luật này.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.”.

30. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 488 như sau:

“1. Thẩm quyền xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án được xác định như sau:

a) Tòa án nhân dân khu vực nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở, có thẩm quyền xét đề nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;

b) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xem xét theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án bị Viện kiểm sát kháng nghị;

c) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị;

d) Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.”.

31. Thay thế cụm từ “Ủy ban tư pháp của Quốc hội” bằng cụm từ “Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội” tại khoản 1 và khoản 3 Điều 358, các khoản 1, 2, 3 và 7 Điều 359.

32. Thay thế cụm từ “Thẩm tra viên” bằng cụm từ “Thẩm tra viên Tòa án” tại khoản 1 Điều 16, điểm a khoản 2 Điều 46, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47, khoản 11 Điều 48, Điều 50, Điều 54, Điều 55, khoản 2 Điều 60, điểm c khoản 2 Điều 80, điểm c khoản 2 Điều 82, khoản 4 Điều 97, khoản 3 Điều 208, khoản 1 Điều 504.

33. Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an xã, phường, đặc khu” tại khoản 2 Điều 98, các khoản 1, 2 và 4 Điều 101, khoản 4 và khoản 5 Điều 177.

34. Bãi bỏ khoản 4 Điều 34.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tố tụng hành chính

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

“Điều 24. Giám đốc việc xét xử

Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Tòa án cấp tỉnh) giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân khu vực thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 30 như sau:

“2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ dưới Thứ trưởng và dưới tương đương Thứ trưởng.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:

Điều 31. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực

Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau:

1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp xã, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp xã đó thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.

2. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở xuống, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở xuống, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được xác định như sau:

a) Trường hợp người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh với người bị kiện thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở;

b) Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh với người bị kiện thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện.

3. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước này và của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.

4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là một trong các Tòa án nhân dân khu vực thuộc thành phố Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh theo lựa chọn của người khởi kiện.

5. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh trở xuống, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.

6. Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.

7. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.

8. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.

9. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.”.

4. Bổ sung Điều 31a vào sau Điều 31 như sau:

“Điều 31a. Thẩm quyền của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân khu vực

1. Tòa Hành chính Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 31 của Luật này.

2. Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 8 Điều 31 của Luật này.

3. Đối với Tòa án nhân dân khu vực chưa có Tòa Hành chính thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:

“Điều 32. Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh

Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực nhưng bị kháng nghị theo quy định của Luật này.”.

6. Bổ sung Điều 32a vào sau Điều 32 như sau:

“Điều 32a. Thẩm quyền của Tòa chuyên trách Tòa án cấp tỉnh

Tòa Hành chính Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Luật này.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 34 như sau:

“7. Chánh án Tòa án cấp tỉnh giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính giữa các Tòa án nhân dân khu vực trong cùng một tỉnh, thành phố.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực thuộc các tỉnh, thành phố khác nhau.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 46 như sau:

“3. Họ đã tham gia giải quyết vụ án hành chính đó theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và đã ra bản án sơ thẩm; bản án, quyết định phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh được tham gia xét xử vụ án đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;

4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.”.

9. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và khoản 1 Điều 49 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 49. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 49 như sau:

“1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định.

Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì giải quyết như sau:

a) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân khu vực do Chánh án Tòa án cấp tỉnh quyết định;

b) Thẩm phán là Chánh án Tòa án cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 112 như sau:

“1. Chánh án Tòa án nhân dân khu vực có quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh trở xuống; báo cáo Chánh án Tòa án cấp tỉnh đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương.

2. Chánh án Tòa án cấp tỉnh có quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh trở xuống; đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương.”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 256 như sau:

“3. Chánh án Tòa án nhân dân khu vực kiến nghị với Chánh án Tòa án cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án cấp tỉnh kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 255 của Luật này.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 260 như sau:

“Điều 260. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh; những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Chánh án Tòa án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.”.

13. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 264 như sau:

“2. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nghiên cứu và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.

3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.

4. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác theo quy định tại khoản 1 Điều 260 của Luật này thì có quyền giao cho Tòa án cấp tỉnh xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 266 như sau:

“Điều 266. Thẩm quyền giám đốc thẩm

1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.

2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh bị kháng nghị như sau:

a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp tỉnh bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;

b) Toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.

3. Những vụ án phức tạp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này là những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Quy định của pháp luật về vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất;

b) Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;

c) Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.

4. Chánh án Tòa án cấp tỉnh xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hành chính cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án cấp tỉnh và Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.”.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 và khoản 6 Điều 270 như sau:

“5. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 266 của Luật này thì phiên tòa xét xử phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban Thẩm phán biểu quyết tán thành.

6. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 266 của Luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.

Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 266 của Luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.”.

16. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 277 như sau:

“b) Họ, tên các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng xét xử giám đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của Chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên tham gia xét xử;”.

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 282 như sau:

“3. Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Chánh án Tòa án nhân dân khu vực kiến nghị với Chánh án Tòa án cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án cấp tỉnh kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.”.

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 283 như sau:

“1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Chánh án Tòa án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.”.

19. Thay thế cụm từ “cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp” bằng cụm từ “cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền” tại khoản 2 Điều 75, khoản 2 Điều 77, khoản 3 Điều 196, khoản 1 Điều 197.

20. Thay thế cụm từ “cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó” bằng cụm từ “cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền” tại điểm b khoản 2 Điều 311.

21. Thay thế cụm từ “Ủy ban Tư pháp của Quốc hội” bằng cụm từ “Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội” tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 287, Điều 288, khoản 1 Điều 289, Điều 290, các khoản 2, 3 và 5 Điều 291, Điều 292, Điều 297.

22. Thay thế cụm từ “Thẩm tra viên” bằng cụm từ “Thẩm tra viên Tòa án” tại khoản 1 Điều 14, điểm a khoản 2 Điều 36, điểm b khoản 1 Điều 37, Điều 40, Điều 47, Điều 48, khoản 2 Điều 50, điểm d khoản 3 Điều 63, điểm c khoản 3 Điều 64, khoản 4 Điều 84, khoản 1 Điều 332.

23. Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an xã, phường, đặc khu” tại khoản 2 Điều 85, các khoản 1, 2 và 4 Điều 88, khoản 3 và khoản 4 Điều 106.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tư pháp người chưa thành niên

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều 56 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Giao quyết định cho người chưa thành niên là bị can, người đại diện của họ; gửi cho Viện kiểm sát có thẩm quyền, bị hại; gửi cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong trường hợp Viện kiểm sát ra quyết định;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 như sau:

“b) Gửi quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng và bản sao báo cáo điều tra xã hội cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người chưa thành niên cư trú;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 6 Điều 62 như sau:

“c) Gửi quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền;

d) Gửi quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng và bản sao báo cáo điều tra xã hội cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người chưa thành niên cư trú;”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 72 như sau:

“2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, kiến nghị phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị cho người đã khiếu nại, kiến nghị, Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan đã ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng; người chưa thành niên và người đại diện của họ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người phải chấp hành biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng cư trú trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung, thay thế cụm từ tại một số khoản của Điều 73 như sau:

a) Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an xã, phường, đặc khu” tại khoản 2;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng bồi thường thiệt hại của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát được quy định như sau:

a) Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành quyết định của Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân;

b) Cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành quyết định của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Viện kiểm sát quân sự;

c) Thủ tục thi hành quyết định quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.”.

5. Sửa đổi, bổ sung, thay thế cụm từ tại một số điểm, khoản của Điều 113 như sau:

a) Thay thế cụm từ “cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện” bằng cụm từ “cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh” tại các điểm a, b, c và đ khoản 1, khoản 3;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án, cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự.

Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ sau đây: ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và của cấp dưới; thông báo kết quả giải quyết cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát.”.

6. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 142 như sau:

a) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:

“4a. Trường hợp Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp là Trưởng Công an cấp xã, Phó Trưởng Công an cấp xã được Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án về tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì có thẩm quyền của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra để áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng và thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên theo quy định của Luật này và Bộ luật Tố tụng hình sự.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 4 và khoản 4a Điều này.”.

7. Thay thế cụm từ “xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “xã, phường, đặc khu” tại khoản 4 Điều 36 và Điều 43.

8. Thay thế cụm từ “đơn vị hành chính cấp huyện” bằng cụm từ “đơn vị hành chính cấp tỉnh” tại điểm b khoản 2 Điều 53.

9. Thay thế cụm từ “cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện” bằng cụm từ “cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh” tại khoản 6 Điều 66, khoản 12 Điều 87, khoản 4 Điều 88, các khoản 1, 2 và 3 Điều 94, điểm b khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 5, các khoản 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 95, khoản 3 và khoản 5 Điều 96, điểm a khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 97, khoản 3 Điều 112, khoản 1 Điều 171, điểm c khoản 5 và khoản 6 Điều 179.

Thay thế cụm từ “của Công an cấp huyện” bằng cụm từ “của cơ quan Công an có thẩm quyền” tại điểm a khoản 3 Điều 97.

10. Thay thế cụm từ “Tòa án nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Tòa án nhân dân khu vực” tại khoản 1 Điều 87, khoản 3 Điều 95, khoản 2 Điều 110, khoản 6 Điều 179.

11. Thay thế cụm từ “Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Viện kiểm sát nhân dân khu vực” tại khoản 1 Điều 106.

12. Thay thế cụm từ “Viện kiểm sát cùng cấp” bằng cụm từ “Viện kiểm sát có thẩm quyền” tại khoản 3, khoản 6 Điều 55, khoản 4 Điều 59, khoản 5 Điều 60, khoản 1 Điều 71, khoản 3 Điều 139.

13. Bỏ cụm từ “, Phòng Giáo dục và Đào tạo” tại khoản 3 Điều 102.

14. Bỏ cụm từ “Viện kiểm sát cùng cấp hoặc” tại khoản 3 Điều 137.

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phá sản

Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

Điều 8. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân

1. Tòa Phá sản Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa Phá sản Tòa án nhân dân khu vực đó.

2. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.”.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án

1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 8 như sau:

“c) Lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính hoặc Tòa án nhân dân khu vực khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh;”.

2. Thay thế cụm từ “Tòa án nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Tòa án nhân dân khu vực” tại khoản 3 Điều 7, khoản 7 Điều 16, khoản 3 Điều 17 và khoản 3 Điều 18.

3. Bãi bỏ các điểm a, d và đ khoản 2 Điều 7.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp Luật Tư pháp người chưa thành niên có quy định khác.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

 

58
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025
Tải văn bản gốc Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No. 85/2025/QH15

Hanoi, June 25, 2025 

 

LAW

ON AMENDMENTS TO SEVERAL ARTICLES OF THE CIVIL PROCEDURE CODE, THE LAW ON ADMINISTRATIVE PROCEDURE, THE LAW ON JUVENILE JUSTICE, THE LAW ON BANKRUPTCY, AND THE LAW ON MEDIATION AND DIALOGUE AT COURTS

Pursuant to The Constitution 2013 of the Socialist Republic of Viet Nam as amended and supplemented by Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly hereby promulgates the Law on amendments to several articles of the Civil Procedure Code No. 92/2015/QH13, amended under Code No. 45/2019/QH14, Law No. 59/2020/QH14, Law No. 13/2022/QH15, Law No. 19/2023/QH15, Law No. 34/2024/QH15, and Law No. 46/2024/QH15; the Law on Administrative Procedure No. 93/2015/QH13, amended under Law No. 55/2019/QH14 and Law No. 34/2024/QH15; the Law on Juvenile Justice No. 59/2024/QH15; the Law on Bankruptcy No. 51/2014/QH13; and the Law on Mediation and Dialogue at Courts No. 58/2020/QH14.

Article 1. Amendments to several articles of the Civil Procedure Code

1. Amendments to Article 18

“Article 18. Supervision of adjudication

The Supreme People’s Court shall supervise the adjudication of all People’s Courts; the People’s Courts of provinces and cities (hereinafter referred to as provincial People’s Courts) shall supervise the adjudication of regional People’s Courts within their territorial jurisdiction to ensure the strict and uniform application of law.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 35. Jurisdiction of regional People’s Courts

Regional People’s Courts shall have jurisdiction to settle at first instance disputes prescribed in Articles 26, 28, 30, and 32 of this Code; and to settle requests prescribed in Articles 27, 29, 31, and 33 of this Code, except requests for annulment of arbitral awards and registration of ad hoc arbitral awards, which fall under the jurisdiction of certain provincial People’s Courts as provided in Clause 2 Article 37 of this Code.”.

3. Amendments to Article 36

“Article 36. Jurisdiction of specialized courts of regional People’s Courts

1. The Civil Court of a regional People’s Court shall have jurisdiction to settle at first instance civil and labor cases, except cases falling under the jurisdiction of the Intellectual Property Court of the regional People’s Court as provided in Clause 3 of this Article.

2. The Economic Court of a regional People’s Court shall have jurisdiction to settle at first instance business and commercial cases, except cases falling under the jurisdiction of the Intellectual Property Court of the regional People’s Court as provided in Clause 3 of this Article.

3. The Intellectual Property Court of a regional People’s Court shall have jurisdiction to settle at first instance civil, business, and commercial cases concerning intellectual property rights and technology transfer.

4. The Family and Juvenile Court of a regional People’s Court shall have jurisdiction to settle at first instance marriage and family cases.

5. Where a regional People’s Court has no specialized courts, the Chief Justice of such Court shall be responsible for organizing adjudication and assigning judges to settle cases falling under the jurisdiction of the regional People’s Court.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 37. Jurisdiction of provincial People’s Courts

1. judgments and decisions of regional People’s Courts have not yet taken legal effect but have been appealed or protested; and to conduct cassation and reopening procedures for judgments and decisions of regional People’s Courts that have taken legal effect but are protested in accordance with this Code.

2. Provincial People’s Courts shall have jurisdiction to settle requests for annulment of arbitral awards and registration of ad hoc arbitral awards in accordance with the Law on Commercial Arbitration.”.

5. Amendments to Article 38

“Article 38. Jurisdiction of specialized courts of provincial People’s Courts

1. The Civil Court of a provincial People’s Court shall have jurisdiction to settle on appeal civil cases whose judgments and decisions of regional People’s Courts have not yet taken legal effect but have been appealed or protested under this Code, except civil cases concerning intellectual property rights and technology transfer as provided in Clause 3 of this Article.

2. The Family and Juvenile Court of a provincial People’s Court shall have jurisdiction to settle on appeal marriage and family cases whose judgments and decisions of regional People’s Courts have not yet taken legal effect but have been appealed or protested under this Code.

3. The Economic Court of a provincial People’s Court shall have jurisdiction to settle on appeal business and commercial cases; and civil cases concerning intellectual property rights and technology transfer whose judgments and decisions of regional People’s Courts have not yet taken legal effect but have been appealed or protested under this Code.

The Economic Court of certain provincial People’s Courts shall have jurisdiction to settle requests for annulment of arbitral awards and registration of ad hoc arbitral awards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Amendments to Article 41

“Article 41. Transfer of civil cases to another Court; settlement of jurisdictional disputes

1. Where a civil case has been accepted but does not fall under the jurisdiction of the Court that accepted it, such Court shall issue a decision to transfer the case file to the competent Court and delete the case from the case acceptance register.  This decision must be immediately sent to the People’s Procuracy of the same level, the litigants, and relevant agencies, organizations, and individuals.

Litigants, relevant agencies, organizations, and individuals shall have the right to lodge complaints, and the People’s Procuracy shall have the right to make recommendations against such decision within 3 working days from the date of receipt of the decision.  Within 3 working days from the date of receipt of the complaint or recommendation, the Chief Justice of the Court that issued the decision to transfer the civil case shall settle the complaint or recommendation. The decision of the Chief Justice of the Court shall be final.

2. Jurisdictional disputes between regional People’s Courts within the same province or city shall be settled by the Chief Justice of the provincial People’s Court.

3. Jurisdictional disputes between regional People’s Courts of different provinces or cities shall be settled by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

4. Jurisdictional disputes between provincial People’s Courts shall be settled by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.”.

7. Amendments to Clauses 3 and 4 Article 53

“3. They have participated in the settlement of that civil case at first instance, appellate, cassation, or reopening procedures and have rendered the first-instance judgment, the appellate judgment or decision, the cassation or reopening decision, the decision on settlement of a civil matter, the decision on suspension of settlement of the case, or the decision on recognition of the parties’ agreement, except that where they are members of the Council of Justices of the Supreme People’s Court or the Judicial Committee of a provincial People’s Court, they may still participate in the settlement of that case under cassation or reopening procedures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Amendments to Article 56

“Article 56. Decision on replacement of Judges, People’s Jurors, Court Verifiers, and Court Clerks

1. Before the opening of a trial, the replacement of a Judge, People’s Juror, Court Verifier, or Court Clerk shall be decided by the Chief Justice of the Court. Where the Judge subject to replacement is the Chief Justice of the Court, the competence to decide the replacement shall be as follows:

a) For a Judge who is the Chief Justice of a regional People’s Court, the decision shall be made by the Chief Justice of the provincial People’s Court;

b) For a Judge who is the Chief Justice of a provincial People’s Court, the decision shall be made by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.

2. At the trial, the replacement of a Judge, People’s Juror, Court Verifier, or Court Clerk shall be decided by the Trial Panel after hearing the opinion of the person requested to be replaced. The Trial Panel shall deliberate in the deliberation room and decide by majority vote. Where it is necessary to replace a Judge, People’s Juror, Court Verifier, or Court Clerk, the Trial Panel shall issue a decision to adjourn the trial. The Chief Justice of the Court shall decide to appoint a Judge, People’s Juror, Court Verifier, or Court Clerk to replace the replaced person. If the person replaced is the Chief Justice of the Court, the competence to decide shall be exercised in accordance with Clause 1 of this Article.”

3. The replacement of Judges and Court Clerks in the settlement of civil matters shall be carried out in accordance with Clauses 1 and 2 Article 368 of this Code.

4. Within 3 working days from the date of adjournment of a trial or hearing, the Chief Justice of the Court must appoint another person as replacement.”.

9. Amendments to Clause 1 Article 66

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Certain clauses of Article 194 shall be amended, supplemented, and annulled as follows:

a) Amendments to Clause 6

“6. Within 10 days from the date of receipt of a complaint or recommendation concerning the return of a statement of claim, the Chief Justice of the immediately superior Court must issue one of the following decisions:

a) To uphold the return of the statement of claim;

b) To require the first-instance Court to accept the statement of claim and the accompanying documents and evidence for case acceptance.

The decision on settlement of the complaint or recommendation by the Chief Justice of the immediately superior Court shall take legal effect and must be immediately sent to the claimant, the People’s Procuracy of the same level, the People’s Procuracy that made the recommendation, and the Court that issued the decision to return the statement of claim. The decision on settlement of the complaint or recommendation by the Chief Justice of the immediately superior Court shall be final.”;

b) Clause 7 shall be annulled.

11. Amendments to Clause 1 Article 315

“1. Within 15 days from the date of issuance of an appellate judgment or decision, the appellate Court must send the appellate judgment or decision to the first-instance Court, the People’s Procuracy of the same level, the competent civil judgment enforcement agency, the appellant, and persons with related rights and obligations to the appeal or protest, or their lawful representatives.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“3. The Chief Justice of a regional People’s Court may recommend to the Chief Justice of a provincial People’s Court or the Chief Justice of the Supreme People’s Court, and the Chief Justice of a provincial People’s Court may recommend to the Chief Justice of the Supreme People’s Court to consider lodging a cassation protest against judgments and decisions of Courts that have taken legal effect if grounds under Clause 1 Article 326 of this Code are found.”.

13. Amendments to Article 331

“Article 331. Persons competent to lodge cassation protests

1. The Chief Justice of the Supreme People’s Court and the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy shall have competence to lodge cassation protests against judgments and decisions of provincial People’s Courts that have taken legal effect; and against judgments and decisions of other Courts that have taken legal effect where deemed necessary, except decisions of the Council of Justices of the Supreme People’s Court.

2. The Chief Justice of a provincial People’s Court and the Procurator General of a provincial People’s Procuracy shall have competence to lodge cassation protests against judgments and decisions of regional People’s Courts within their territorial jurisdiction that have taken legal effect.”.

14. Amendments to Article 336

“Article 336. Sending of cassation protest decisions

1. A cassation protest decision must be immediately sent to the Court that issued the judgment or decision subject to protest, the litigants, the competent civil judgment enforcement agency, and other persons with related rights and obligations concerning the protest.

2. Where a cassation protest is lodged by the Chief Justice of the Supreme People’s Court or the Chief Justice of a provincial People’s Court, the cassation protest decision together with the case file must be immediately sent to the People’s Procuracy of the same level. The People’s Procuracy shall study the case file within 15 days from the date of receipt; upon the expiry of this time limit, the People’s Procuracy must forward the case file to the Court competent to conduct cassation trial.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

15. Amendments to Article 337

“Article 337. Competence in cassation trials

1. The Judicial Committee of a provincial People’s Court shall conduct cassation trials of judgments and decisions of regional People’s Courts within their territorial jurisdiction that have taken legal effect and are subject to protest.

2. The Council of Justices of the Supreme People’s Court shall conduct cassation trials of judgments and decisions of provincial People’s Courts that have taken legal effect and are subject to protest as follows:

a) The Council of Justices of the Supreme People’s Court shall conduct cassation trials through a Trial Panel consisting of five Justices for judgments and decisions of provincial People’s Courts subject to cassation protest;

b) The entire Council of Justices of the Supreme People’s Court shall conduct cassation trials for judgments and decisions provided in Point a of this Clause that are complex in nature, or for judgments and decisions that have already been reviewed in cassation by a Trial Panel of five Justices but failed to achieve unanimity in adopting the decision on settlement of the case.”

3. Complex cases referred to in Point b Clause 2 of this Article are those falling into one of the following categories:

a) Provisions of law on matters to be resolved in the case are unclear or not uniformly guided in application;

b) The assessment of evidence and application of law has differing opinions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Chief Justice of a provincial People’s Court shall consider and decide on the organization of cassation trials as provided in Clause 1 of this Article. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall consider and decide on the organization of cassation trials in cases specified in Clause 2 of this Article.

5. Where judgments and decisions that have taken legal effect in the same civil case fall concurrently under the cassation jurisdiction of both a provincial People’s Court and the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Court shall have jurisdiction to conduct cassation trial of the entire case.”.

16. Amendments to Clauses 5 and 6 Article 341

“5. Where the Judicial Committee of a provincial People’s Court conducts cassation trial under Clause 1 Article 337 of this Code, the trial must have the participation of at least two-thirds of the total members; decisions of the Judicial Committee must be approved by more than half of the total members.

6. Where the Council of Justices of the Supreme People’s Court conducts cassation trial under Point a Clause 2 Article 337 of this Code, the decision of the Trial Panel must be unanimously approved by all participating members.

Where cassation trial is conducted under Point b Clause 2 Article 337 of this Code, the trial of the entire Council of Justices of the Supreme People’s Court must have the participation of at least two-thirds of the total members; decisions of the Council of Justices must be approved by more than half of the total members.”.

17. Amendments to point b clause 2 Article 348:

“b) Full names of members of the cassation Trial Panel. Where the cassation Trial Panel is the Judicial Committee of a provincial People’s Court or the Council of Justices of the Supreme People’s Court, the record shall state the full name and title of the presiding judge and the number of members participating in the trial;”.

18. Amendments to Clauses 1 and 2 Article 354 are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Chief Justice of a provincial People’s Court and the Procurator General of a provincial People’s Procuracy shall have competence to lodge reopening protests against judgments and decisions of regional People’s Courts within their territorial jurisdiction that have taken legal effect.”.

19. Amendments to Article 405 are as follows:

“Article 405. Jurisdiction to examine the legality of a strike

1. The regional People’s Court where the strike takes place shall have jurisdiction to examine the legality of the strike.

2. The provincial People’s Court shall have jurisdiction to settle appeals and protests against decisions of regional People’s Courts on the legality of strikes within their territorial jurisdiction.”.

20. Amendments to Article 406 are as follows:

“Article 406. Composition of the Trial Panel for examining the legality of a strike

1. The regional People’s Court shall examine the legality of a strike through a Trial Panel consisting of three Judges.

2. The provincial People’s Court shall settle appeals and protests against decisions on the legality of strikes through a Trial Panel consisting of three Judges.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. Immediately upon receipt of a petition, the Chief Justice of the regional People’s Court shall decide to establish a Trial Panel for examining the legality of a strike and assign a Judge to preside over the settlement of the petition.”.

22. Amendments to Article 413 are as follows:

“Article 413. Procedures for settlement of appeals and protests against decisions on the legality of a strike

1. Immediately upon receipt of an appeal or protest against a decision on the legality of a strike, the provincial People’s Court must issue a written request to the Court that examined the legality of the strike to transfer the case file for review and settlement.

2. Within 3 working days from the date of receipt of the written request, the Court that issued the decision on the legality of the strike must transfer the case file to the provincial People’s Court for review and settlement.

3. Within 02 working days from the date of receipt of the case file, the Chief Justice of the provincial People’s Court shall decide to establish an appellate Trial Panel for examining the legality of the strike and assign a Judge to preside over the study of the case file.

Within 05 working days from the date the provincial People’s Court receives the case file, the appellate Trial Panel must conduct a hearing on the appeal or protest against the decision on the legality of the strike.

The decision of the appellate Trial Panel of the provincial People’s Court on the legality of the strike shall be final.”.

23. Amendments to Article 421 are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The regional People’s Court where an airport at which an aircraft requested to be arrested lands shall have jurisdiction to decide on the arrest of such aircraft.

2. The regional People’s Court where a seaport or inland waterway port at which a ship requested to be arrested is operating shall have jurisdiction to decide on the arrest of such ship. Where a port has multiple terminals located within the territories under the jurisdiction of different regional People’s Courts, the regional People’s Court where the terminal at which the ship requested to be arrested is operating shall have jurisdiction to decide on the arrest of such ship.”.

24. Amendments to Article 426 are as follows:

“Article 426. Assurance of the right to appeal and protest

Litigants shall have the right to appeal, and the regional People’s Procuracy and the provincial People’s Procuracy shall have the right to protest against decisions of Courts recognizing and enforcing or refusing to recognize judgments and civil decisions of foreign Courts, or decisions recognizing and enforcing foreign arbitral awards, to request provincial People’s Courts to review them in accordance with this Code.”.

25. Amendments to Article 435 are as follows:

“Article 435. Transfer of case files to Courts

Where the Ministry of Justice receives a petition and papers and documents prescribed in Clause 1 Article 434 of this Code, within 5 working days from the date of receipt of the file, the Ministry of Justice must transfer it to the competent Court as prescribed in Articles 35 and 39 of this Code.”.

26. Amendments to Clause 2 Article 442 are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The time limit for protest by a regional People’s Procuracy is 7 days, and by a provincial People’s Procuracy is 10 days, from the date of receipt of the decision.”.

27. Amendments to a number of Clauses of Article 443 are as follows:

a) Amendments to Clauses 1 and 2 are as follows:

“1. A provincial People’s Court shall review decisions of a regional People’s Court within its territorial jurisdiction that are appealed or protested within 1 month from the date of receipt of the file; where it is necessary to request explanations under Clauses 1 and 2 Article 437 of this Code, such time limit may be extended but not exceeding 2 months.

2. The Trial Panel reviewing appealed or protested decisions shall consist of three Judges, one of whom shall act as presiding judge as assigned by the Chief Justice of the provincial People’s Court.

The hearing to review appealed or protested decisions shall be conducted in the same manner as the hearing for petitions prescribed in Article 438 of this Code.”.

b) Amendments to Clause 4 are as follows:

“4. Decisions of provincial People’s Courts shall take legal effect from the date of issuance and may be subject to cassation or reopening protests in accordance with this Code.”.

28. Amendments to Clause 2 Article 461 are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The time limit for protest by a regional People’s Procuracy is 7 days, and by a provincial People’s Procuracy is 10 days, from the date of receipt of the decision.”.

29. Amendments to a number of Clauses of Article 462 are as follows:

a) Amendments to Clauses 1 and 2 are as follows:

“1. A provincial People’s Court shall review decisions of a regional People’s Court that are appealed or protested within 1 month from the date of receipt of the file; where it is necessary to request explanations under Clause 1 Article 457 of this Code, such time limit may be extended but not exceeding 2 months.

2. The Trial Panel reviewing appealed or protested decisions shall consist of three Judges, one of whom shall act as presiding judge as assigned by the Chief Justice of the provincial People’s Court. The hearing to review appealed or protested decisions shall be conducted in the same manner as the hearing for petitions prescribed in Article 458 of this Code.”.

b) Amendments to Clause 6 are as follows:

“6. Decisions of provincial People’s Courts shall take legal effect from the date of issuance and may be subject to cassation or reopening protests in accordance with this Code.”.

30. Amendments to Clause 1 Article 488 are as follows:

“1. Jurisdiction to consider exemption or reduction of judgment enforcement obligations concerning payments to the state budget shall be determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The provincial People’s Court shall have jurisdiction to review on appeal decisions of regional People’s Courts on exemption or reduction of judgment enforcement obligations concerning payments to the state budget that are protested by the People’s Procuracy;

c) The provincial People’s Court shall have jurisdiction to review under reopening procedures decisions of regional People’s Courts on exemption or reduction of judgment enforcement obligations that have taken legal effect within its territorial jurisdiction that are protested;

d) The Supreme People’s Court shall have jurisdiction to review under reopening procedures decisions of provincial People’s Courts on exemption or reduction of judgment enforcement obligations that have taken legal effect and are protested.”.

31. The phrase “Ủy ban tư pháp của Quốc hội” (“Judicial Committee of the National Assembly”) shall be replaced with the phrase “Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội” (“Law and Judicial Committee of the National Assembly”) in clause 1 and clause 3 Article 358, clauses 1, 2, 3 and 7 Article 359.

32. In Article 16(1), Article 46(2)(a), Article 47(1)(b) and (c), Article 48(11), Articles 50, 54, 55, Article 60(2), Article 80(2)(c), Article 82(2)(c), Article 97(4), Article 208(3), and Article 504(1), the phrase “Thẩm tra viên” (“Verifier”) shall be replaced with the phrase “Thẩm tra viên Tòa án” (“Court Verifier”).

33. In Article 98(2), Articles 101(1), (2), and (4), and Articles 177(4) and (5), the phrase “Công an xã, phường, thị trấn” (“commune, ward, township police”) shall be replaced with the phrase “Công an xã, phường, đặc khu” (“commune, ward, special zone police”).

34. Clause 4 of Article 34 shall be annulled.

Article 2. Amendments to several articles of the Law on Administrative Procedure

1. Amendments to Article 24 are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Supreme People’s Court shall supervise the adjudication of all People’s Courts; the People’s Courts of provinces and cities (hereinafter referred to as provincial People’s Courts) shall supervise the adjudication of regional People’s Courts within their territorial jurisdiction to ensure the strict and uniform application of law.”.

2. Amendments to Clause 2 Article 30 are as follows:

“2. Lawsuits against disciplinary decisions on dismissal of public officials holding positions lower than Deputy Minister and equivalent.”.

3. Amendments to Article 31 are as follows:

“Article 31. Jurisdiction of regional People’s Courts

Regional People’s Courts shall have jurisdiction to settle at first instance the following lawsuits:

1. Lawsuits against administrative decisions and administrative acts of commune-level state agencies and competent persons therein, within the territorial jurisdiction of the regional People’s Court.

2. Lawsuits against administrative decisions and administrative acts of state agencies at provincial level or lower and competent persons therein, except for lawsuits specified in Clause 1 of this Article, shall be determined as follows:

a) Where the plaintiff has a place of residence, workplace, or head office within the same province-level administrative boundary as the defendant, jurisdiction belongs to the Court where the plaintiff resides, works, or has its head office;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Lawsuits against administrative decisions and administrative acts of Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, the Office of the President, the Office of the National Assembly, the State Audit Office, the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Procuracy, agencies under such state agencies, and competent persons therein, where the plaintiff has a place of residence, workplace, or head office within the territorial jurisdiction of the regional People’s Court; where the plaintiff has no place of residence, workplace, or head office in Vietnam, jurisdiction belongs to the Court where the agency or competent person issued the administrative decision or committed the administrative act.

4. Lawsuits against administrative decisions and administrative acts of overseas representative missions of the Socialist Republic of Vietnam or competent persons therein, where the plaintiff has a place of residence within the territorial jurisdiction of the regional People’s Court; where the plaintiff has no place of residence in Vietnam, jurisdiction belongs to either a regional People’s Court in Hanoi or Ho Chi Minh City, as chosen by the plaintiff.

5. Lawsuits against disciplinary dismissal decisions of heads of province-level or lower agencies and organizations, and central ministries or sectors, where the plaintiff worked when being disciplined, within the territorial jurisdiction of the regional People’s Court.

6. Lawsuits against voter lists prepared by agencies within the territorial jurisdiction of the regional People’s Court.

7. Lawsuits against decisions settling complaints about competition case-handling decisions, and decisions settling complaints in the activities of the State Audit Office, where the plaintiff has a place of residence, workplace, or head office within the territorial jurisdiction of the regional People’s Court.

8. Lawsuits against administrative decisions and administrative acts in the fields of intellectual property and technology transfer, where the plaintiff has a place of residence, workplace, or head office within the territorial jurisdiction of the regional People’s Court.

9. The Supreme People’s Court shall provide guidance for the implementation of this Article.”.

4. Add Article 31a after Article 31 as follows:

“Article 31a. Jurisdiction of specialized courts of regional People’s Courts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Intellectual Property Court of a regional People’s Court shall have jurisdiction to settle at first instance lawsuits against administrative decisions and administrative acts in the fields of intellectual property and technology transfer specified in Clause 8 Article 31 of this Law.

3. Where a regional People’s Court has no Administrative Court, the Chief Justice of such Court shall be responsible for organizing adjudication and assigning Judges to settle cases falling under the jurisdiction of the regional People’s Court.”.

5. Amendments to Article 32 are as follows:

“Article 32. Jurisdiction of provincial People’s Courts

Provincial People’s Courts shall have jurisdiction to settle on appeal cases whose judgments and decisions of regional People’s Courts have not yet taken legal effect but have been appealed or protested; and to conduct cassation and reopening procedures for judgments and decisions of regional People’s Courts that have taken legal effect but are protested in accordance with this Law.”.

6. Add Article 32a after Article 32 as follows:

“Article 32a. Jurisdiction of specialized courts of provincial People’s Courts

The Administrative Court of a provincial People’s Court shall have jurisdiction to settle on appeal cases whose judgments and decisions of regional People’s Courts have not yet taken legal effect but have been appealed or protested in accordance with this Law.”.

7. Amendments to Clause 7 Article 34 are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall settle jurisdictional disputes between regional People’s Courts of different provinces or cities.”.

8. Amendments to Clauses 3 and 4 Article 46 are as follows:

“3. They have participated in the settlement of that administrative case under first-instance, appellate, cassation, or reopening procedures and have issued a first-instance judgment; an appellate judgment or decision; a cassation or reopening decision; a decision suspending case settlement; or a decision recognizing successful dialogue results, except that members of the Council of Justices of the Supreme People’s Court or the Judicial Committee of a provincial People’s Court may participate in the settlement of that case under cassation or reopening procedures.

4. They have acted as procedure-conducting persons in that case in the capacity of Court Verifier, Court Clerk, Procurator, or Inspector.”.

9. Amendments to the title of Article and clause 1 Article 49:

a) The title of Article 49 shall be amended as follows:

“Article 49. Decision on replacement of Judges, People’s Jurors, Court Verifiers, and Court Clerks”;

b) Amendment to Clause 1 Article 49 is as follows:

“1. Before the opening of a trial, the replacement of a Judge, People’s Juror, Court Verifier, or Court Clerk shall be decided by the Chief Justice of the Court.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Where the Judge is the Chief Justice of a regional People’s Court, the decision shall be made by the Chief Justice of the provincial People’s Court;

b) Where the Judge is the Chief Justice of a provincial People’s Court, the decision shall be made by the Chief Justice of the Supreme People’s Court.”.

10. Amendments to Clauses 1 and 2 Article 112 are as follows:

“1. The Chief Justice of a regional People’s Court shall have the right to propose amendment, supplementation, or annulment of legal normative documents of state agencies at provincial level or lower; and shall report to the Chief Justice of the provincial People’s Court to request the Chief Justice of the Supreme People’s Court to propose amendment, supplementation, or annulment of legal normative documents of central state agencies.

2. The Chief Justice of a provincial People’s Court shall have the right to propose amendment, supplementation, or annulment of legal normative documents of state agencies at provincial level or lower; and shall request the Chief Justice of the Supreme People’s Court to propose amendment, supplementation, or annulment of legal normative documents of central state agencies.”.

11. Amendments to Clause 3 Article 256 are as follows:

“3. The Chief Justice of a regional People’s Court may recommend to the Chief Justice of a provincial People’s Court or the Chief Justice of the Supreme People’s Court, and the Chief Justice of a provincial People’s Court may recommend to the Chief Justice of the Supreme People’s Court, to consider lodging a cassation protest against judgments or decisions of Courts that have taken legal effect if any grounds specified in Clause 1 Article 255 of this Law are found.”.

12. Amendments to Article 260 are as follows:

“Article 260. Persons competent to lodge cassation protests

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Chief Justice of a provincial People’s Court and the Chief Procurator of a provincial People’s Procuracy shall have competence to lodge cassation protests against judgments and decisions of regional People’s Courts within their territorial jurisdiction that have taken legal effect.”.

13. Amendments to clauses 2, 3, and 4 Article 262:

“2. Where a cassation protest is lodged by the Chief Justice of the Supreme People’s Court or the Chief Justice of a provincial People’s Court, the cassation protest decision together with the case file must be immediately sent to the People’s Procuracy of the same level. Within 15 days from the date of receipt of the case file, the People’s Procuracy shall study and forward the case file to the Court competent to conduct cassation trial.

3. Where a cassation protest is lodged by the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy or the Chief Procurator of a provincial People’s Procuracy, the cassation protest decision together with the case file must be immediately sent to the Court competent to conduct cassation trial.

4. Where the Chief Justice of the Supreme People’s Court lodges a cassation protest against a judgment or decision of another Court that has taken legal effect as provided in Clause 1 Article 260 of this Law, he or she shall have the power to assign a provincial People’s Court to conduct cassation trial.”.

14. Amendments to Article 266 are as follows:

“Article 266. Competence in cassation trials

1. The Judicial Committee of a provincial People’s Court shall conduct cassation trials of judgments and decisions of regional People’s Courts within their territorial jurisdiction that have taken legal effect and are subject to protest.

2. The Council of Justices of the Supreme People’s Court shall conduct cassation trials of judgments and decisions of provincial People’s Courts that have taken legal effect and are subject to protest as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The entire Council of Justices of the Supreme People’s Court shall conduct cassation trials for judgments and decisions referred to in Point a of this Clause that are complex in nature, or for judgments and decisions already reviewed in cassation by a Trial Panel of five Justices but failing to achieve unanimity when voting to adopt the decision on settlement of the case.

3. Complex cases referred to in Point b Clause 2 of this Article are those falling into one of the following categories:

a) Provisions of law on matters to be resolved in the case are unclear or not uniformly guided in application;

b) The assessment of evidence and application of law has differing opinions;

c) The settlement of the case concerns public interests, State interests, or the protection of human rights and citizens’ rights that attract special public attention.

4. The Chief Justice of a provincial People’s Court shall consider and decide on the organization of cassation trials as provided in Clause 1 of this Article. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall consider and decide on the organization of cassation trials in cases specified in Clause 2 of this Article.

5. Where judgments and decisions that have taken legal effect in the same administrative case fall concurrently under the cassation jurisdiction of both a provincial People’s Court and the Supreme People’s Court, the Supreme People’s Court shall have jurisdiction to conduct cassation trial of the entire case.”.

15. Amendments to Clauses 5 and 6 Article 270 are as follows:

“5. Where the Judicial Committee of a provincial People’s Court conducts cassation trial under Clause 1 Article 266 of this Law, the trial must have the participation of at least two-thirds of the total members; decisions of the Judicial Committee must be approved by more than half of the total members.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where cassation trial is conducted under Point b Clause 2 Article 266 of this Law, the trial of the entire Council of Justices of the Supreme People’s Court must have the participation of at least two-thirds of the total members; decisions of the Council of Justices must be approved by more than half of the total members.”.

16. Amendments to point b clause 2 Article 277:

“b) Full names of members of the cassation Trial Panel. Where the cassation Trial Panel is the Judicial Committee of a provincial People’s Court or the Council of Justices of the Supreme People’s Court, the record shall state the full name and title of the presiding judge and the number of members participating in the trial;”.

17. Amendments to Clause 3 Article 282 are as follows:

“3. Where new circumstances of a case are discovered, the Chief Justice of a regional People’s Court may recommend to the Chief Justice of a provincial People’s Court or the Chief Justice of the Supreme People’s Court, and the Chief Justice of a provincial People’s Court may recommend to the Chief Justice of the Supreme People’s Court, to consider lodging a reopening protest.”.

18. Amendments to Clauses 1 and 2 Article 283 are as follows:

“1. The Chief Justice of the Supreme People’s Court and the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy shall have competence to lodge reopening protests against judgments and decisions of provincial People’s Courts that have taken legal effect; and against judgments and decisions of other Courts that have taken legal effect where deemed necessary, except decisions of the Council of Justices of the Supreme People’s Court.

2. The Chief Justice of a provincial People’s Court and the Chief Procurator of a provincial People’s Procuracy shall have competence to lodge reopening protests against judgments and decisions of regional People’s Courts within their territorial jurisdiction that have taken legal effect.”.

19. The phrase “cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp” (“People’s civil judgment enforcement agency of the same level”) shall be replaced with the phrase “cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền” (“competent civil judgment enforcement agency”) in Clause 2 Article 75, Clause 2 Article 77, Clause 3 Article 196, and Clause 1 Article 197.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

21. The phrase “Ủy ban Tư pháp của Quốc hội” (“Judicial Committee of the National Assembly”) shall be replaced with the phrase “Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội” (“Law and Judicial Committee of the National Assembly”) in Point b Clause 1 and Clause 3 Article 287, Article 288, Clause 1 Article 289, Article 290, Clauses 2, 3 and 5 Article 291, Article 292, and Article 297.

22. Replace the phrase Thẩm tra viên” (“Verifier”) with the phrase “Thẩm tra viên Tòa án” (“Court Verifier”) in Clause 1 Article 14, Point a Clause 2 Article 36, Point b Clause 1 Article 37, Article 40, Article 47, Article 48, Clause 2 Article 50, Point d Clause 3 Article 63, Point c Clause 3 Article 64, Clause 4 Article 84, Clause 1 Article 332.

23. Replace the phrase “Công an xã, phường, thị trấn” (“commune, ward, township police”) with the phrase “Công an xã, phường, đặc khu” (“commune, ward, special zone police”) in Clause 2 Article 85, Clauses 1, 2 and 4 Article 88, and Clauses 3 and 4 Article 106.

Article 3. Amendments to several articles of the Law on Juvenile Justice

1. Amendments to Point a Clause 3 and Point b Clause 5 Article 56:

a) Amendments to point a Clause 3 are as follows:

“a) Deliver the decision to the juvenile suspect and their representative; send it to the competent Procuracy and to the victim; and send it to the competent Investigation Agency in cases where the Procuracy issues the decision;”;

b) Amendments to point b clause 5:

“b) Send the decision on application of the educational measure at a reformatory school and a copy of the social investigation report to the criminal judgment enforcement agency of the province-level Police where the juvenile resides;”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“c) Send the decision to the competent civil judgment enforcement agency;

d) Send the decision on application of the educational measure at a reformatory school and a copy of the social investigation report to the criminal judgment enforcement agency of the province-level Police where the juvenile resides;”.

3. Amendments to Clause 2 Article 72 are as follows:

“2. Within 3 days from the date of issuance of a decision, the competent authority handling the complaint or recommendation must send the decision on settlement of the complaint or recommendation to the complainant or recommender, the competent Procuracy, the agency that issued the decision on application of diversion measures, the juvenile and their representative, and the criminal judgment enforcement agency of the province-level Police where the juvenile is required to serve the educational measure at a reformatory school in cases specified at Points a and b Clause 1 of this Article.”.

4. Amendments to certain phrases of several clauses of Article 73:

a) The phrase “Công an xã, phường, thị trấn” (“commune, ward, township police”) shall be replaced with the phrase “Công an xã, phường, đặc khu” (“commune, ward, special zone police”) in Clause 2;

b) Amendments to Clause 4 are as follows:

“4. Enforcement of decisions on application of diversion measures for compensation for damage by Investigation Agencies and Procuracies shall be as follows:

a) Competent civil judgment enforcement agencies shall enforce decisions of Investigation Agencies and People’s Procuracies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Procedures for enforcement of decisions under this Clause shall be carried out in accordance with the law on civil judgment enforcement.”.

5. Amendments to and replacement of certain phrases of several clauses of Article 113:

a) Replace the phrase “cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện” (“criminal judgment enforcement agency of district-level Police”) with the phrase “cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh” (“criminal judgment enforcement agency of provincial-level Police”) at Points a, b, c, and d Clause 1, and Clause 3;

b) Amendments to Clause 2 are as follows:

“2. The Procuracy shall directly supervise the settlement of complaints and denunciations by the Court, the criminal judgment enforcement management agency, and the criminal judgment enforcement agency.

When supervising the settlement of complaints and denunciations in the enforcement of educational measures at reformatory schools, the Procuracy shall have the right to require the Court, the criminal judgment enforcement management agency, and the competent criminal judgment enforcement agency to perform the following tasks: issue written decisions on the settlement of complaints and denunciations; examine the settlement of complaints and denunciations within their competence and by lower levels; notify the Procuracy of the settlement results; and provide the Procuracy with files and documents related to the settlement of complaints and denunciations.”.

6. Amendments to a number of Clauses of Article 142 are as follows:

a) Add Clause 4a after Clause 4 as follows:

“4a. Where an Intermediate Investigator or Senior Investigator is the Chief or Deputy Chief of commune-level Police assigned by the Head of the province-level Investigation Agency to initiate and investigate a case involving a less serious or serious crime occurring within the commune-level territory as prescribed in Clause 2 Article 37 of the Criminal Procedure Code, such Investigator shall exercise the powers of the Head or Deputy Head of the Investigation Agency to apply diversion measures and other procedural measures for juveniles in accordance with this Law and the Criminal Procedure Code.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“5. The Procurator General of the Supreme People’s Procuracy shall take the lead and coordinate with the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the Minister of Public Security, and the Minister of National Defense in detailing Clauses 4 and 4a of this Article.”.

7. Replace the phrase “xã, phường, thị trấn” (“commune, ward, township”) with the phrase “xã, phường, đặc khu” (“commune, ward, special zone”) in Clause 4 Article 36 and Article 43.

8. Replace the phrase “đơn vị hành chính cấp huyện” (“district-level administrative division”) with the phrase “đơn vị hành chính cấp tỉnh” (“province-level administrative division”) in Point b Clause 2 Article 53.

9. Replace the phrase “cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện” (“criminal judgment enforcement agency of district-level Police”) with the phrase “cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh” (“criminal judgment enforcement agency of province-level Police”) in Clause 6 Article 66, Clause 12 Article 87, Clause 4 Article 88, Clauses 1, 2, and 3 Article 94, Point b Clause 1, Clause 2, Point b Clause 5, Clauses 6, 7, 8, and 9 Article 95, Clauses 3 and 5 Article 96, Points a Clause 1 and a Clause 3 Article 97, Clause 3 Article 112, Clause 1 Article 171, and Points c Clause 5 and Clause 6 Article 179.

Replace the phrase “of district-level Police” with the phrase “of the competent Police authority” in Point a Clause 3 Article 97.

10. Replace the phrase “Tòa án nhân dân cấp huyện” (“district-level People’s Court”) with the phrase “Tòa án nhân dân khu vực” (“regional People’s Court”) in Clause 1 Article 87, Clause 3 Article 95, Clause 2 Article 110, and Clause 6 Article 179.

11. Replace the phrase “Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện” (“district-level People’s Procuracy”) with the phrase “Viện kiểm sát nhân dân khu vực” (“regional People’s Procuracy”) in Clause 1 Article 106.

12. Replace the phrase “Viện kiểm sát cùng cấp” (“People’s Procuracy of the same level”) with the phrase “Viện kiểm sát có thẩm quyền” (“competent People’s Procuracy”) in Clauses 3 and 6 Article 55, Clause 4 Article 59, Clause 5 Article 60, Clause 1 Article 71, and Clause 3 Article 139.

13. Remove the phrase “, Phòng Giáo dục và Đào tạo” (“, Committee division of Education and Training”) in Clause 3 Article 102.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Amendments to several articles of the Law on Bankruptcy

Amendments to Article 8 are as follows:

“Article 8. Jurisdiction of People’s Courts in bankruptcy settlement

1. The Bankruptcy Court of a regional People’s Court shall have jurisdiction to settle bankruptcy of enterprises and cooperatives having their head offices within the territorial jurisdiction of such Bankruptcy Court.

2. The Supreme People’s Court shall provide guidance for the implementation of this Article.”.

Article 5. Amendments to several articles of the Law on Mediation and Dialogue at Courts

1. Amendments to point c clause 1 Article 8:

“c) To select a Mediator from the list of Mediators of the Court competent to settle the civil case or administrative lawsuit, or from the list of Mediators of another regional People’s Court within the same province-level administrative boundary;”.

2. Replace the phrase “Tòa án nhân dân cấp huyện” (“district-level People’s Court”) with the phrase “Tòa án nhân dân khu vực” (“regional People’s Court”) in Clause 3 Article 7, Clause 7 Article 16, Clause 3 Article 17, and Clause 3 Article 18.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Entry into force

This Law comes into force as of July 1, 2025, unless otherwise provided for in the Law on Juvenile Justice.

This Law was adopted by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, Legislature XV, at its 9th Session on June 25, 2025.

 

 

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

 

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án 2025
Số hiệu: 85/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 25/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực kể từ ngày 01/7/2025 được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
...
Điều 5. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực

Kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây:

1. Sơ thẩm vụ án, vụ việc; giải quyết vụ việc phá sản và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực, gồm:

a) Sơ thẩm vụ án hình sự quy định tại khoản 1 Điều 268 của Bộ luật Tố tụng hình sự đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 99/2025/QH15;

b) Sơ thẩm vụ việc dân sự quy định tại Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án hành chính quy định tại Điều 31 của Luật Tố tụng hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15 và các vụ việc khác theo quy định của pháp luật.

Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực đối với vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại, vụ án hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15;

c) Giải quyết vụ việc phá sản quy định tại Điều 8 của Luật Phá sản đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15.

Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực đối với vụ việc phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15;

d) Sơ thẩm vụ án hành chính, vụ việc dân sự; giải quyết vụ việc phá sản và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa thụ lý;

đ) Sơ thẩm vụ án, vụ việc; giải quyết vụ việc phá sản và các vụ việc khác mà Tòa án nhân dân cấp huyện đã thụ lý nhưng chưa giải quyết xong.

e) Sơ thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân khu vực, Tòa án nhân dân cấp huyện bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm. Giải quyết vụ việc phá sản mà quyết định của Tòa án nhân dân khu vực, Tòa án nhân dân cấp huyện bị hủy để giải quyết lại;

2. Thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:

a) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

b) Tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã nhận đơn trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

c) Tiếp nhận số lượng Hòa giải viên Tòa án nhân dân cấp tỉnh chuyển về Tòa án nhân dân khu vực;

d) Hòa giải viên được bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân khu vực trên cùng phạm vi địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó cho đến khi hết nhiệm kỳ Hòa giải viên. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Hòa giải viên tại từng Tòa án nhân dân khu vực cho đến khi bổ nhiệm Hòa giải viên mới tại Tòa án nhân dân khu vực;

3. Xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

4. Giải quyết vụ việc bắt giữ tàu bay, tàu biển thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã nhận đơn yêu cầu trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa thụ lý;

5. Thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp sau đây:

a) Yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài theo quy định của pháp luật; yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh ủy thác cho Tòa án nhân dân cấp huyện trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong;

b) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm yêu cầu dẫn độ, yêu cầu chuyển giao hoặc tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài, giải quyết theo thủ tục sơ thẩm yêu cầu dẫn độ, yêu cầu chuyển giao hoặc yêu cầu tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã nhận được yêu cầu trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa thụ lý;

6. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trong tố tụng của người tiến hành tố tụng là Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực;

7. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành tố tụng thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực, trừ Chánh án, Phó Chánh án;

8. Xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; quyết định trưng cầu giám định pháp y, pháp y tâm thần đối với phạm nhân, áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành án phạt tù; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;

9. Chánh án Tòa án nhân dân khu vực kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật;

10. Tòa án nhân dân khu vực kế thừa quyền, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;

11. Giải quyết các vụ việc, thực hiện nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực

Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; giải quyết những yêu cầu quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của một số Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Bộ luật này.”.
Tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực kể từ ngày 01/7/2025 được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh kể từ ngày 01/7/2025 được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
...
Điều 4. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây:

1. Sơ thẩm vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự, giải quyết phá sản và các vụ việc khác mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong;

2. Sơ thẩm vụ án hình sự quy định tại khoản 2 Điều 268 của Bộ luật Tố tụng hình sự đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 99/2025/QH15;

3. Sơ thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;

4. Phúc thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị;

5. Phúc thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm;

6. Xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực đã có hiệu lực pháp luật;

7. Xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án nhân dân cấp cao đã thụ lý trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong;

8. Giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15, Điều 7 của Luật Trọng tài thương mại đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 81/2025/QH15 và Điều 2 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực (sau đây gọi là Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15);

9. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực trong việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

10. Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực.

Giải quyết vụ việc phá sản mà quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị hủy để giải quyết lại;

11. Xem xét, ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án đối với trường hợp Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án và các bên có yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.

Giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;

12. Thực hiện yêu cầu ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài, giải quyết theo thủ tục sơ thẩm yêu cầu dẫn độ, yêu cầu chuyển giao hoặc tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý trước ngày 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết xong;

13. Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định dẫn độ, quyết định chuyển giao hoặc quyết định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù của Tòa án nhân dân khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị;

14. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trong tố tụng của người tiến hành tố tụng là Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân khu vực; giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân khu vực;

15. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người tiến hành tố tụng thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trừ Chánh án, Phó Chánh án; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân khu vực;

16. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã có hiệu lực pháp luật theo quy định của luật;

17. Tòa án nhân dân cấp tỉnh sau sắp xếp kế thừa quyền, trách nhiệm của các Tòa án nhân dân cấp tỉnh được sắp xếp theo quy định của pháp luật;

18. Giải quyết các vụ việc, thực hiện nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

“Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực nhưng bị kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo quy định của Luật Trọng tài thương mại.”.
Tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh kể từ ngày 01/7/2025 được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền Giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc kể từ ngày 01/7/2025 được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 4 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
...
Điều 4. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

Kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây:
...
8. Giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15, Điều 7 của Luật Trọng tài thương mại đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 81/2025/QH15 và Điều 2 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực (sau đây gọi là Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15);

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:

“Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
...
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc theo quy định của Luật Trọng tài thương mại.”.
Thẩm quyền Giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc kể từ ngày 01/7/2025 được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 4 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền sơ thẩm vụ án hành chính kể từ ngày 01/7/2025 được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
...
Điều 5. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực

Kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây:

1. Sơ thẩm vụ án, vụ việc; giải quyết vụ việc phá sản và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực, gồm:
...
b) Sơ thẩm vụ việc dân sự quy định tại Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án hành chính quy định tại Điều 31 của Luật Tố tụng hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15 và các vụ việc khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tố tụng hành chính
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:

“Điều 31. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực

Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau:

1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp xã, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp xã đó thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.

2. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở xuống, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở xuống, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được xác định như sau:

a) Trường hợp người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh với người bị kiện thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở;

b) Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh với người bị kiện thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện.

3. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước này và của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.

4. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là một trong các Tòa án nhân dân khu vực thuộc thành phố Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh theo lựa chọn của người khởi kiện.

5. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh trở xuống, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.

6. Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.

7. Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.

8. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.

9. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.”.
Thẩm quyền sơ thẩm vụ án hành chính kể từ ngày 01/7/2025 được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực giải quyết vụ việc phá sản kể từ ngày 01/7/2025 được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
...
Điều 5. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực

Kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền sau đây:

1. Sơ thẩm vụ án, vụ việc; giải quyết vụ việc phá sản và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực, gồm:
...
c) Giải quyết vụ việc phá sản quy định tại Điều 8 của Luật Phá sản đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15.

Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực đối với vụ việc phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15;

Xem nội dung VB
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phá sản

Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân

1. Tòa Phá sản Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa Phá sản Tòa án nhân dân khu vực đó.

2. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.”.
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực giải quyết vụ việc phá sản kể từ ngày 01/7/2025 được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025