Hộ gia đình có được cấp sổ đỏ không nếu chỉ có bản sao giấy tờ và xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã?
Nội dung chính
Hộ gia đình có được cấp sổ đỏ không nếu chỉ có bản sao giấy tờ và xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã?
Căn cứ khoản 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định về việc cấp sổ đỏ cho hộ gia đình đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
Điều 137. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
[...]
7. Hộ gia đình, cá nhân có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
[...]
Theo đó, trong trường hợp hộ gia đình có bản sao một trong các giấy tờ được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà bản gốc của các giấy tờ đó đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được Nhà nước cấp sổ đỏ và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hộ gia đình đang sử dụng đất chỉ có bản sao giấy tờ mà bản gốc đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ về việc cấp loại giấy tờ đó, được Uỷ ban nhân dân cấp xã có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp thì được cấp sổ đỏ.
Hộ gia đình có được cấp sổ đỏ không nếu chỉ có bản sao giấy tờ và xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã? (Hình từ Internet)
Các trường hợp nào không được cấp sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024?
Căn cứ khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp không được cấp sổ đỏ như sau:
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 Luật Đất đai 2024;
- Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;
- Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
- Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ?
Căn cứ khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ như sau:
Điều 136. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này.
[...]
Bên cạnh đó, tại điểm h khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về việc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện như sau:
Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
[...]
h) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;
i) Xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai;
[...]
Như vậy, thẩm quyền cấp sổ đỏ từ ngày 1/7/2025 như sau:
[1] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp sổ đỏ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp sổ đỏ đối với các trường hợp trên.
[2] Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp sổ đỏ trong các trường hợp sau:
- Cấp sổ đỏ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2024;
- Cấp sổ đỏ quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024.