Để được tham gia giao dịch về nhà ở thì nhà ở cần phải đáp ứng những điều kiện gì?

Nhà ở như thế nào mới đủ điều kiện đưa vào giao dịch mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thừa kế...? Khi giao dịch về nhà ở, hợp đồng phải có những nội dung gì?

Nội dung chính

Để được tham gia giao dịch về nhà ở thì nhà ở cần phải đáp ứng những điều kiện gì?

Theo quy định tại Điều 159 Luật Nhà ở 2023 thì giao dịch về nhà ở bao gồm mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.

Căn cứ Điều 160 Luật Nhà ở 2023 quy định về các điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch cụ thể bao gồm:

[1] Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở 2023;

[2] Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

[3] Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

[4] Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

[5] Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

[6] Điều kiện quy định tại [2] và [3] không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

Để được tham gia giao dịch về nhà ở thì nhà ở cần phải đáp ứng những điều kiện gì?

Để được tham gia giao dịch về nhà ở thì nhà ở cần phải đáp ứng những điều kiện gì? (Hình từ Internet)

Khi giao dịch về nhà ở, hợp đồng phải có những nội dung gì?

Căn cứ quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 về nội dung của hợp đồng về nhà ở bao gồm:

[1] Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

[2] Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.

Riêng đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ:

- Phần sở hữu chung, sử dụng chung;

- Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng;

- Diện tích sàn căn hộ;

- Mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt;

- Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu;

- Trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;

[3] Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

[4] Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;

[5] Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới;

- Thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;

- Thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;

[6] Quyền và nghĩa vụ của các bên.

Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;

[7] Cam kết của các bên;

[8] Thỏa thuận khác;

[9] Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

[10] Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

[11] Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở là khi nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 về thời điểm có hiệu lực về hợp đồng của nhà ở như sau:

Điều 164. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

Như vậy, khi tham gia giao dịch về nhà ở, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở sẽ được chia thành 02 trường hợp như sau:

[1] Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở mà phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng thì:

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

[2] Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở mà không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng thì

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Tuyết Hương
saved-content
unsaved-content
20