Có cần công chứng hợp đồng thuê nhà ở gần Khu Công nghệ cao Quận 9 khi đăng ký tạm trú hay không?

Theo quy định, có cần công chứng hợp đồng thuê nhà ở gần Khu Công nghệ cao Quận 9 khi đăng ký tạm trú hay không? Nhiều hộ gia đình có được đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở gần Khu Công nghệ cao Quận 9?

Nội dung chính

    Có cần công chứng hợp đồng thuê nhà ở gần Khu Công nghệ cao Quận 9 khi đăng ký tạm trú hay không?

    Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định công chứng hợp đồng thuê nhà khi đăng ký tạm trú như sau:

    Điều 5. Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh chỗ ở hợp pháp
    [...]
    3. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
    a) Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không phải công chứng hoặc chứng thực;
    b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình, không có tranh chấp về quyền sử dụng và đang sinh sống ổn định, lâu dài tại chỗ ở đó nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a khoản này. Nội dung văn bản cam kết bao gồm: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân; nơi cư trú; thông tin về chỗ ở đề nghị đăng ký tạm trú và cam kết của công dân;
    c) Giấy tờ, tài liệu của chủ sở hữu cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở khác có chức năng lưu trú cho phép cá nhân được đăng ký tạm trú tại cơ sở đó;
    d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật;
    đ) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình, công trường xây dựng, ký túc xá, làng nghề, cơ sở, tổ chức sản xuất kinh doanh cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, từ quy định nêu trên có thể thấy, hợp đồng thuê nhà gần Khu Công nghệ cao Quận 9 hợp pháp được sử dụng để đăng ký tạm trú không cần thực hiện công chứng hay chứng thực.

    Trên đây là thông tin về "Có cần công chứng hợp đồng thuê nhà ở gần Khu Công nghệ cao Quận 9 khi đăng ký tạm trú hay không?"

    Có cần công chứng hợp đồng thuê nhà ở gần Khu Công nghệ cao Quận 9 khi đăng ký tạm trú hay không? (Hình từ Internet)

    Nhiều hộ gia đình có được đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở gần Khu Công nghệ cao Quận 9 hay không?

    Căn cứ theo Điều 10 Luật Cư trú 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú như sau:

    Điều 10. Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú
    1. Những người cùng ở tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình.
    2. Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật này thì được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cùng một hộ gia đình.
    3. Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.
    [...]

    Theo đó, theo quy định, nhiều hộ gia đình có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.

    Do đó, nhiều hộ gia đình được đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp gần Khu Công nghệ cao Quận 9.

    Trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 171 Luật Nhà ở 2023 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở bao gồm:

    - Trường hợp thuê nhà ở thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở 2023.

    - Trường hợp thuê nhà ở không thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;

    + Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

    + Nhà ở cho thuê không còn;

    + Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;

    + Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;

    + Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.

    + Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm e khoản 2 Điều 171 Luật Nhà ở 2023 trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;

    + Trường hợp quy định tại Điều 172 Luật Nhà ở 2023.

    Chuyên viên pháp lý Phạm Lê Trung Hiếu

    Cho thuê Căn hộ chung cư tại Thành phố Thủ Đức

    Xem thêm Cho thuê Căn hộ chung cư tại Thành phố Thủ Đức
    saved-content
    unsaved-content
    1