Chồng có được tự ý bán nhà, đất tại phố Đặng Thái Thân Quận Hoàn Kiếm là tài sản chung vợ chồng hay không?

Người chồng có được tự ý bán nhà, đất tại phố Đặng Thái Thân Quận Hoàn Kiếm là tài sản chung của vợ chồng hay không? Nếu chồng tự ý bán nhà, đất tại phố Đặng Thái Thân Quận Hoàn Kiếm là tài sản chung cho người khác, người vợ muốn đòi lại thì cần làm gì

Nội dung chính

    Chồng có được tự ý bán nhà, đất tại phố Đặng Thái Thân Quận Hoàn Kiếm là tài sản chung vợ chồng hay không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về

    Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
    1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
    2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
    3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

    Theo đó, theo quy định nêu trên thì vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

    Đồng thời, theo Điều 31 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định giao dịch liên quan đến nhlà nơi ở duy nhất của vợ chồng như sau:

    Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng
    Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

    Theo đó, đối với nhà ở là tài sản chung vợ chồng và là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì khi vợ chồng thực hiện các giao dịch (mua bán, tặng cho…) thì phải có sự thoả thuận của cả hai người.

    Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau

    Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
    1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
    2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
    a) Bất động sản;
    b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
    c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

    Như vậy, the quy định thì khi muốn mua bán nhà, đất tại phố Đặng Thái Thân Quận Hoàn Kiếm là tài sản chung, bắt buộc phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Đồng nghĩa chồng không được phép tự ý bán nhà, đất tại phố Đặng Thái Thân Quận Hoàn Kiếm là tài sản chung vợ chồng mà không có sự đồng ý của người vợ.

    Trên đây là thông tin về "Chồng có được tự ý bán đất tại phố Đặng Thái Thân Quận Hoàn Kiếm là tài sản chung vợ chồng hay không?"

    Chồng có được tự ý bán nhà, đất tại phố Đặng Thái Thân Quận Hoàn Kiếm là tài sản chung vợ chồng hay không?

    Chồng có được tự ý bán nhà, đất tại phố Đặng Thái Thân Quận Hoàn Kiếm là tài sản chung vợ chồng hay không? (Hình từ Internet)

    Người vợ muốn đòi lại nhà, đất tại phố Đặng Thái Thân Quận Hoàn Kiếm là tài sản chung do chồng tự ý bán cho người khác thì phải làm sao?

    Theo như quy định đã phân tích nêu trên thì khi muốn bán nhà đất là tài sản chung vợ chồng cần phải có văn bản thoả thuận của vợ chồng. Do đó, một người không được tự ý bán đất mà không được sự đồng ý của người còn lại.

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:

    Điều 13. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng
    1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.
    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.

    Theo đó, khi người chồng tự ý bán đất mà không cho vợ biết thì người vợ có thể làm thủ tục yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu

    Bện cạnh đó, theo khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

    Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    [...]
    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
    [...]

    Theo quy định trên thì hợp đồng mua bán đất của người chồng với người thứ 3 là giao dịch bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực. Do đó, người vợ có thể thực hiện thủ tục yêu cầu Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

    Ngoài ra, theo quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

    Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
    1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
    2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
    Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
    3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
    4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
    5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

    Như vậy, sau khi người vợ tiến hành các thủ tục đòi lại đất, Toà án sẽ tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau đã nhận. Cụ thể, người chồng sẽ hoàn trả tiền đã nhận và bên mua nhà, đất tại phố Đặng Thái Thân Quận Hoàn Kiếm sẽ hoàn trả lại nhà, đất theo quy định.

    Có phải ghi tên cả 2 vợ chồng vào Sổ đỏ hay không?

    Căn cứ theo khoản 4, Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

    Điều 135. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    [...]
    4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
    Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
    [...]

    Ngoài ra, theo Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:

    Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
    1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
    2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

    Như vậy, theo quy định nêu trên thì sổ đỏ là tài sản chung vợ chồng thì phải ghi cả họ và tên vợ, chồng vào sổ đỏ trừ trường hợp hai người có thỏa thuận ghi tên 01 người để đứng tên đại diện.

    Đồng thời, nếu sổ đỏ chỉ có tên 01 người nhưng là tài sản chung vợ chồng thì được cấp đổi sang sổ đỏ mới ghi cả họ tên của vợ chồng nếu hai vợ chồng có nhu cầu.

    Chuyên viên pháp lý Phạm Lê Trung Hiếu

    Mua bán Nhà riêng tại Quận Hoàn Kiếm

    Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Quận Hoàn Kiếm
    saved-content
    unsaved-content
    1