Mẫu hợp đồng thuê phòng trọ ngắn gọn

Hợp đồng thuê phòng trọ là văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa người cho thuê (chủ nhà) và người thuê về các điều kiện sử dụng chỗ ở.

Nội dung chính

    Mẫu hợp đồng thuê phòng trọ ngắn gọn

    Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015).

    Đồng thời, theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng thuê tài sản như sau:

    Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản
    Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
    Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Theo đó, hợp đồng thuê phòng trọ là văn bản thể hiện sự thỏa thuận giữa người cho thuê (chủ nhà) và người thuê về các điều kiện sử dụng chỗ ở như: giá thuê, thời gian thuê, các chi phí kèm theo, quyền và nghĩa vụ của hai bên. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi của người thuê trong quá trình sinh sống tại phòng trọ.

    Dưới đây là mẫu hợp đồng thuê phòng trọ ngắn gọn:

    >> Tải về: Mẫu hợp đồng thuê phòng trọ ngắn gọn

    Mẫu hợp đồng thuê phòng trọ ngắn gọn

    Mẫu hợp đồng thuê phòng trọ ngắn gọn (Hình từ Internet)

    Người thuê phòng trọ cần lưu ý những vấn đề gì về hợp đồng thuê phòng trọ?

    Căn cứ Điều 385 Bộ Luật Dân sự 2015, hợp đồng thuê phòng trọ là sự thỏa thuận giữa bên thuê và bên cho thuê về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong mối quan hệ thuê nhà.

    Theo đó, hợp đồng thuê phòng trọ, nhà trọ là căn cứ pháp lý để ràng buộc trách nhiệm giữa bên thuê và bên cho thuê. Có hợp đồng hợp pháp thì quyền lợi của các bên mới được đảm bảo, nhất là trong trường hợp phát sinh tranh chấp.

    Hợp đồng thuê phòng trọ cần phải được lập thành văn bản. Theo Điều 163 Luật Nhà ở 2023 thì nội dung hợp đồng thuê phòng trọ cần có những nội dung sau:

    (1) Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;

    (2) Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó;

    (3) Giá trị giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;

    (4) Thời hạn và phương thức thanh toán tiền;

    (5) Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở;

    (6) Quyền và nghĩa vụ của các bên

    Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;

    (7) Cam kết của các bên;

    (8) Thỏa thuận khác:

    - Điều kiện về tiền cọc và điều kiện hoàn trả;

    - Điều kiện về chấm dút hợp đồng;

    - Các cam kết về an ninh và điều kiện sống;

    - Phương thức giải quyết khi có tranh chấp xảy ra;

    - Các thỏa thuận khác tùy vào hiện trạng thực tế tại nơi sinh viên dự định thuê trọ.

    (9) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;

    (10) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

    (11) Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Ngoài ra, sinh viên cần lưu ý, hợp đồng cho thuê phòng trọ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp có yêu cầu từ các bên của hợp đồng theo khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 .

    (*) Trên đây là thông tin về "Người thuê phòng trọ cần lưu ý những vấn đề gì về hợp đồng thuê phòng trọ?".

    Quy định về điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở

    Căn cứ tại Điều 161 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện các bên tham gia giao dịch về nhà ở như sau:

    - Bên bán nhà ở phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự.

    - Bên mua nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:

    + Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

    + Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai 2024.

    - Bên mua nhà ở là tổ chức thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập;

    Trường hợp là tổ chức nước ngoài thì còn phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2023; nếu tổ chức được ủy quyền quản lý nhà ở thì còn phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    saved-content
    unsaved-content
    63