Trọn bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội Bình Xuyên Vĩnh Phúc (nhà ở xã hội Thiện Kế Xanh)
Mua bán Căn hộ chung cư tại Phú Thọ
Nội dung chính
Trọn bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội Bình Xuyên Vĩnh Phúc (nhà ở xã hội Thiện Kế Xanh)
Ngày 10/10/2025, Chính Phủ đã ban hành Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 192/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.
Theo đó, trong thành phần hồ sơ mua nhà ở xã hội, mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội đã được sửa đổi tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP.
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP) thì trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội trực tiếp cho chủ đầu tư dự án.
Căn cứ Điều 78 Luật Nhà ở 2023, Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP), Điều 6, 7, 8 Thông tư 05/2024/TT-BXD và Nghị định 261/2025/NĐ-CP, sau đây là hướng dẫn lập hồ sơ mua nhà ở xã hội theo quy định mới 2025:
Hồ sơ mua nhà ở xã hội Bình Xuyên Vĩnh Phúc (nhà ở xã hội Thiện Kế Xanh) từ ngày 10/10/2025 chi tiết như sau:
Lưu ý: Tra cứu 10 đối tượng mua nhà ở xã hội tại Mục 3 bên dưới
STT | Thành phần hồ sơ | Loại văn bản | Ghi chú |
1 | Đơn đăng ký mua nhà, thuê mua | Bản gốc | Theo Mẫu số 01 theo Nghị định 261/2025/NĐ-CP (Mẫu mới) |
2 | Giấy tờ chứng minh đối tượng hưởng chính sách về nhà ở xã hội | Bản sao có chứng thực hoặc bản gốc tuỳ theo loại giấy tờ |
+ Đối tượng (1) thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh người có công với cách mạng hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; + Đối tượng (2), (3), (4) thì giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội là bản sao có chứng thực giấy chứng nhận hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định; + Các đối tượng (5), (6), (8), (9), (10), (11) thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD + Mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng (7) thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. |
3 | Giấy tờ chứng minh điều kiện về nhà ở | Bản gốc | Đối với trường hợp chưa có nhà ở: Mẫu số 02 Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD Đối với trường hợp đã có nhà ở: Mẫu số 03 Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD |
4 | Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập | Bản gốc | Theo mẫu tại Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD: Mẫu 04 Xác nhận điều kiện thu nhập (có HĐLĐ): Tại đây Mẫu 05 Xác nhận điều kiện thu nhập (không có HĐLĐ): Tại đây
|
5 | Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu | Bản sao công chứng | Của hai vợ chồng hoặc từng thành viên trong hộ gia đình. |
6 | Giấy đăng ký kết hôn/Xác nhận tình trạng hôn nhân | Bản sao công chứng | - Nếu đã kết hôn: nộp bản sao Giấy đăng ký kết hôn. Độc thân: xác nhận tình trạng hôn nhân từ UBND xã, phường. |
7 | Ảnh 4x6 | Bản chụp 4x6 | Mỗi thành viên trong gia đình nộp 1 ảnh |
Trên đây là bộ nhà ở xã hội Bình Xuyên Vĩnh Phúc (nhà ở xã hội Thiện Kế Xanh) từ 10/10/2025 có thể tham khảo!
Thông tin dự án nhà ở xã hội Thiện Kế Xanh
Ngày 14/10/2025, Sở Xây dựng tỉnh Phú Thọ đã có Công văn 3195/SXD-QLN&TTBĐS về việc công bố công khai thông tin dự án: Khu nhà ở xã hội tại thôn Rừng Cuông, xã Thiện Kế, huyện Bình Xuyên (nay là xã Bình Xuyên, tỉnh Phú Thọ).
Cụ thể, Sở Xây dựng tỉnh Phú Thọ công bố thông tin dự án nhà ở xã hội Thiện Kế Xanh tỉnh Phú Thọ như sau:
(1) Tên dự án: Khu nhà ở xã hội tại thôn Rừng Cuông, xã Thiện Kế, huyện Bình Xuyên.
(2) Chủ đầu tư dự án: Công ty Cổ phần KEHIN.
(3) Địa điểm xây dựng dự án: Thôn Quảng Khai, xã Bình Xuyên, tỉnh Phú Thọ.
(4) Tiến độ thực hiện dự án: Dự kiến hoàn thành công trình đưa vào sử dụng Quý IV/2028.
(5) Quy mô dự án:
- Quy mô dân số: Dân số khoảng 3.800.
- Quy mô đầu tư: Quy mô xây dựng các hạng mục chính: Gồm 975 căn hộ gồm:
+ Căn hộ chung cư cao tầng: 02 tòa nhà chung cư 11 tầng chung đế, 234 căn; 03 tòa nhà chung cư 9 tầng, tổng 336 căn (mỗi tòa 112 căn).
+ Căn hộ công nhân thấp tầng liền kề: Gồm 306 ô đất.
- Trường Mầm non: Diện tích đất 5.596,5m2, mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao 03 tầng.
- Cơ sở y tế: Diện tích đất 864,4m2, mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao 03 tầng.
- Đất văn hóa: Diện tích đất 1.314,9m2, mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao tối đa 02 tầng.
- Đất bãi đỗ xe (ngoài trời): 1.794,7m2.
- Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư đồng bộ gồm: San nền, đường giao thông, thoát nước mưa, thoát nước thải, cấp điện, chiếu sáng, cấp nước.
(6) Số lượng căn hộ: Tổng số căn hộ NOXH để bán: 876 căn với diện tích căn hộ chung cư khoảng từ 42m2 đến 69,7m2 và căn NOXH thấp tầng có tổng diện tích 140m2.
(7) Giá căn hộ chung cư xã hội (dự kiến): Khoảng 17.000.0000 đồng/m2 (Đã bao gồm VAT nhưng chưa bao gồm kinh phí bảo trì).
Lưu ý: Mức giá trên là mức giá tạm tính, Chủ đầu tư sẽ công bố giá chính thức sau khi được Cơ quan quản lý nhà nước thẩm định theo quy định pháp luật.

Trọn bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội Bình Xuyên Vĩnh Phúc (nhà ở xã hội Thiện Kế Xanh) (Hình từ Internet)
Lưu ý khi mua nhà ở xã hội nhà ở xã hội Bình Xuyên Vĩnh Phúc (nhà ở xã hội Thiện Kế Xanh)
Theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP), điều kiện mua nhà ở xã hội từ ngày 10/10/2025 như sau:
Thứ nhất, 10 đối tượng được mua nhà ở xã hội:
(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. (2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. (3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. (4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. (5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. (6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. (7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác. (8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. (9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023. (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. |
Thứ hai, điều kiện về nhà ở:
- Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
Lưu ý: Trách nhiệm xác nhận cho đối tượng vào đơn đề nghị có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội thực hiện (Theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025).
Thứ ba, điều kiện về thu nhập:
- Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
+ Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
+ Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 261/2025/NĐ-CP).
