Khu nhà ở xã hội tại KCN Long Đức tỉnh Vĩnh Long ở đâu? Quy mô có bao nhiêu căn?
Mua bán nhà đất tại Vĩnh Long
Nội dung chính
Khu nhà ở xã hội tại KCN Long Đức tỉnh Vĩnh Long có bao nhiêu căn?
Dự án nhà ở xã hội tại Khu công nghiệp Long Đức (KCN Long Đức) , tọa lạc tại ấp Vĩnh Hưng, xã Long Đức, thành phố Trà Vinh, được triển khai trên khu đất rộng 42.300 m², trong đó 26.000 m² dành cho xây dựng công trình.
Theo thiết kế, Khu nhà ở xã hội tại KCN Long Đức gồm 09 khối nhà ở cao 3 tầng với 972 căn hộ nhà ở xã hội, cùng 01 khu nhà ở thương mại gồm 46 căn, 01 siêu thị mini, 01 khu nhà để xe, 01 khối văn phòng làm việc, cùng hệ thống công trình phụ trợ và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.
Tổng mức đầu tư của dự án đạt 448 tỷ đồng, do Công ty TNHH Xây dựng Dương Dũng thi công. Khi hoàn thành, dự án sẽ đáp ứng chỗ ở cho hơn 2.500 công nhân làm việc trong khu công nghiệp và khu vực lân cận.
Việc đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội tại KCN Long Đức mang ý nghĩa thiết thực, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, đặc biệt là nhóm công nhân có thu nhập thấp, giúp họ ổn định chỗ ở, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Khu nhà ở xã hội tại KCN Long Đức tỉnh Vĩnh Long ở đâu? Quy mô có bao nhiêu căn? (Hình từ Internet)
Xã Long Đức thành phố Trà Vinh sau sáp nhập ở đâu?
Theo Đề án số 337/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Vĩnh Long (mới) năm 2025 thì thông tin về các phường của Thành phố Trà Vinh cũ trước sáp nhập (trước 01/07/2025) bao gồm 7 phường (phường 1, 3, 4, 5, 7, 8, 9) và 1 xã (Xã Long Đức), cụ thể là:
Căn cứ theo khoản 110, 111, 112 và 113 Điều 1 Nghị quyết 1687/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về sắp xếp đơn vị hành chính của Tỉnh Vĩnh Long (mới) năm 2025 có quy định như sau:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Vĩnh Long
Trên cơ sở Đề án số 337/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Vĩnh Long (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Vĩnh Long như sau:
[...]
110. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 1, Phường 3 và Phường 9 (thành phố Trà Vinh)thành phường mới có tên gọi là phường Trà Vinh.
111. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 4 (thành phố Trà Vinh) và xã Long Đức thành phường mới có tên gọi là phường Long Đức.
112. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 7 và Phường 8(thành phố Trà Vinh), xã Nguyệt Hóa thành phường mới có tên gọi là phường Nguyệt Hoá.
113. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 5(thành phố Trà Vinh) và xã Hòa Thuận thành phường mới có tên gọi là phường Hoà Thuận.
[...]
Căn cứ theo quy định nêu trên thì xã Long Đức thành phố Trà Vinh sau sáp nhập thuộc phường Long Đức tỉnh Vĩnh Long.
Quỹ đất xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp là bao nhiêu?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 29 Nghị định 35/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 8 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP về phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế:
Điều 29. Phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để cho các đối tượng là người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế thuê, mua, thuê mua; nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế được đầu tư xây dựng phải bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn về xây dựng, tiêu chuẩn về diện tích, chất lượng công trình, mỹ quan, an toàn và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế sử dụng các dịch vụ y tế, giáo dục, xã hội, văn hóa, thể thao trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng phương án phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế gắn liền với phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế trong quy hoạch tỉnh và đảm bảo quỹ đất để thực hiện phương án.
3. Khuyến khích nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế mua, thuê, thuê mua nhà ở để cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế sử dụng, thuê, mua lại, thuê lại.
4. Việc đảm bảo quỹ đất để xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở xã hội và quy định tại Nghị định này.
5. Trong trường hợp khu đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp nằm liền kề khu công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, xây dựng nhà ở khu công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng khu nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
Theo đó, việc đảm bảo quỹ đất để xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở xã hội và quy định tại Nghị định này.
Đồng thời theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 4 Nghị định 35/2022/NĐ-CP thì một trong những điều kiện khi lập Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đáp ứng là:
Có quỹ đất tối thiểu bằng 2% tổng diện tích của các khu công nghiệp trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để quy hoạch, xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.