10:08 - 03/07/2025

Dự án tuyến đường Mỹ Phước Tân Vạn dài bao nhiêu km?

Dự án tuyến đường Mỹ Phước Tân Vạn gần 64km, do Tổng công ty Becamex IDC làm chủ đầu tư

Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Dự án tuyến đường Mỹ Phước Tân Vạn dài bao nhiêu km?

    Dự án tuyến dường Mỹ Phước Tân Vạn là một trong những công trình giao thông quan trọng có chiều dài toàn tuyến khoảng 64 km do Tổng công ty Becamex IDC làm chủ đầu tư nối từ huyện Bến Cát (Bình Dương) đến trung tâm TP. Biên Hòa (Đồng Nai), đồng thời gắn kết trực tiếp với TP.HCM và các tỉnh Đông Nam Bộ.

    Nhằm giải quyết trình trạng kẹt xe tại các điểm giao cắt, Bình Dương (nay là TP.HCM) sẽ tiến hành triển khai 6 công trình hạ tầng giao thông lớn tại các nút trọng yếu trên tuyến đường Mỹ Phước Tân Vạn. Các công trình sẽ bao gồm cầu vượt hoặc hầm chui với mặt cắt ngang từ 2 đến 4 làn xe. Đồng thời, hệ thống đường gom, vỉa hè, thoát nước và các hạng mục kỹ thuật khác sẽ được đầu tư đồng bộ

    Một trong những phần quan trọng của dự án là đoạn dài 15,3 km éo dài từ khu du lịch Thủy Châu (giao đường ĐT743A) đến nút giao Bình Chuẩn, đây là một trong những khu vực giao thông quan trọng khi kết nối và gần với các khu vực có mật độ phương tiện dày đặt.

    Như vậy, Dự án tuyến đường Mỹ Phước Tân Vạn có chiều dài toàn tuyến khoảng 64 km và việc triển khai đồng loạt các công trình trọng điểm trên tuyến đường Mỹ Phước Tân Vạn cho thấy được quyết tâm trong việc phát triển hạ tầng đường bộ, đảm bảo cho việc lưu thông được trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn.

    Dự án tuyến đường Mỹ Phước Tân Vạn dài bao nhiêu km?

    Dự án tuyến đường Mỹ Phước Tân Vạn dài bao nhiêu km? (Hình từ Internet)

    Thiết kế xây dựng cần đáp ứng yêu cầu gì?

    Căn cứ tại Điều 79 Luật Xây dựng 2014 quy định về yêu cầu đối với thiết kế xây dựng như sau:

    (1) Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải được lập phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát, bước thiết kế và yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng.

    (2) Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng được áp dụng.

    (3) Công tác khảo sát xây dựng phải tuân thủ phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt và được kiểm tra, giám sát, nghiệm thu theo quy định.

    (4) Kết quả khảo sát xây dựng phải được lập thành báo cáo, bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế và phải được phê duyệt.

    (5) Nhà thầu khảo sát xây dựng phải đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát.

    Phần đất để bảo vệ bảo trì tuyến đường Mỹ Phước Tân Vạn được quy định ra sao?

    Căn cứ tại Điều 14 Luật Đường bộ 2024 quy định phần đất để bảo vệ bảo trì đường bộ như sau:

    (1) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ngoài đô thị phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và được xác định theo nguyên tắc sau đây:

    - Đối với đường bộ có nền đắp, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ chân ta luy nền đường ra bên ngoài;

    - Đối với đường bộ có nền đào, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ mép ngoài cùng của rãnh đỉnh ra bên ngoài; ở nơi không xây dựng rãnh đỉnh thì xác định từ mép trên cùng đỉnh mái ta luy dương nền đường ra bên ngoài;

    - Đối với cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường bộ thì phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép ngoài bộ phận kết cấu ngoài cùng của công trình trở ra; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, phạm vi đất để bảo vệ, bảo trì cầu được xác định từ mép ngoài trở ra của móng các hạng mục công trình mố, trụ, mép ngoài của kết cấu cầu;

    - Đối với trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 14 Luật Đường bộ 2024, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm dọc phía ngoài lề đường và cách lề đường một khoảng đủ để xây dựng rãnh thoát nước, nhưng không nhỏ hơn 01 mét.

    (2) Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị được xác định theo nguyên tắc sau đây:

    - Đường đô thị đã có hè phố thì sử dụng một phần hè phố để thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;

    - Trường hợp đường đô thị đi sát với tường bao nhà ở, tường bao công trình xây dựng khác, đường không có hè phố, đường nằm trong ngõ, ngách, kiệt, hẻm, đường nội bộ khu dân cư đô thị thì được sử dụng một phần mặt đường khi thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;

    - Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Đường bộ 2024 thì được xác định tương tự đường ngoài đô thị;

    - Phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Đường bộ 2024. Trường hợp cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị nằm liền kề với công trình xây dựng khác thì phần đất để bảo vệ, bảo trì là ranh giới của các công trình.

    (3) Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; đối với các đường liền kề nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép của đường ngoài cùng trở ra.

    (4) Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi đất dành cho đường sắt thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an toàn công trình đường sắt.

    (5) Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình đê điều. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình thủy lợi; nếu bị ảnh hưởng thì người quản lý, sử dụng đường bộ, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công trình thủy lợi phải có biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn công trình đường bộ, công trình thủy lợi và an toàn giao thông.

    (6) Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, công trình kè, tường chắn được xác định như sau:

    - Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình hầm và được xác định từ mép ngoài cửa hầm chính, cửa hầm phụ, cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình khác ra xung quanh;

    - Phần đất để bảo vệ, bảo trì bến phà đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình phà và được xác định từ mép ngoài đường xuống bến, công trình bến; phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu phao đường bộ được xác định từ mép ngoài đường đầu cầu phao và mố, trụ cầu phao;

    - Trường hợp đường bộ có phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với công trình đường thủy nội địa, ranh giới đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ là chân móng của đường, các hạng mục thuộc công trình đường bộ;

    - Phần đất bảo vệ, bảo trì công trình kè, tường chắn được xác định từ mép ngoài của bộ phận ngoài cùng của công trình ra xung quanh.

    (7) Chính phủ quy định chi tiết Điều 14 Luật Đường bộ 2024

    Lê Minh Vũ
    Từ khóa
    Tuyến đường Mỹ Phước Tân Vạn Dự án tuyến đường Mỹ Phước Tân Vạn Tuyến đường Mỹ Phước Tân Vạn dài bao nhiêu km Thiết kế xây dựng cần đáp ứng yêu cầu Phần đất để bảo vệ bảo trì đường bộ Đường bộ
    1