Diện tích đất Hà Nội thu hồi bán đảo hồ Đống Đa là bao nhiêu?
Mua bán nhà đất tại
Nội dung chính
Diện tích đất Hà Nội thu hồi bán đảo hồ Đống Đa là bao nhiêu?
Vừa qua, UBND quận Đống Đa vừa chính thức ban hành thống báo thu hồi toàn bộ diện tích bán đảo hồ Đống Đa để phục vụ cho dự án cải tạo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan đô thị quan hồ.
Diện tích đất bị thu hồi là 5,644 m2, bao gồm toàn bộ phần bán đảo, vốn từng có các công trình quán cà phê, nhà hàng, sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Hoạt động này nằm trong kế hoạch cải tạo tổng thể hồ Đống Đa được triển khai từ tháng 9/2024 với tổng mức đầu tư gần 300 tỷ đồng. Trong đó, riêng chi phí xây dựng chiếm hơn 252 tỷ đồng.
Theo ghi nhận, sau gần một năm thi công, phần lớn hạ tầng và cảnh quan xung quanh hồ đã cơ bản hoàn thiện, mang lại một diện mạo mới cho khu vực.
Như vậy, Diện tích đất Hà Nội thu hồi bán đảo hồ Đống Đa khoảng 5,644 m2. Việc tiếp tục triển khai cải tạo bán đảo được đánh giá là bước hoàn thiện cuối cùng giúp tạp sự đồng bộ về hạ tầng kỳ thuật đồng thời mở rộng không gian công công cho người dân.
Diện tích đất Hà Nội thu hồi bán đảo hồ Đống Đa là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Những trường hợp nào được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất?
Căn cứ tại Điều 108 Luật Đất đai 2024 quy định hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Điều 108. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống;
b) Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
c) Hỗ trợ di dời vật nuôi;
d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
đ) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này;
e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 của Luật này.
2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, khi nhà nước thu hồi đất thì sẽ có những trường hợp được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ ổn định đời sống;
- Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh;
- Hỗ trợ di dời vật nuôi;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật Đất đai 2024;
- Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật Đất đai 2024.
Bên cạnh đó, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể.
Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ra sao?
Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
(1) Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 là cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó và không thuộc các trường hợp sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Người hưởng lương hưu;
- Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
- Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
(2) Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 là hộ đang sử dụng đất nông nghiệp có ít nhất một thành viên có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó (bao gồm cả thành viên phát sinh sau thời điểm sử dụng đất nông nghiệp) tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 22 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.
(3) Mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại Điều 109 của Luật Đất đai 2024 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương nhưng không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024
(4) Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do nhận giao khoán đất, hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán vườn cây sử dụng đất để trồng mới, chăm sóc vườn cây, thu hoạch thuộc đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai 2024 thì phải có hợp đồng giao khoán.