Ưu và nhược điểm của sơn chống nóng? Có nên sử dụng sơn chống nóng cho mái tôn nhà ở không?
Nội dung chính
Ưu và nhược điểm của sơn chống nóng
Sơn chống nóng là một trong những giải pháp hiện đại được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp để giảm nhiệt độ trong nhà ở. Tuy nhiên, giống như bất kỳ loại vật liệu nào, sơn chống nóng cũng có những ưu và nhược điểm riêng. Dưới đây là phân tích chi tiết:
(1) Ưu điểm của sơn chống nóng
- Giảm nhiệt độ hiệu quả: Sơn chống nóng được thiết kế với khả năng phản xạ nhiệt và hấp thụ nhiệt tập trung, giúp giảm nhiệt độ trong nhà đến 5-10°C tuỳ thuộc vào chất lượng sơn.
- Tiết kiệm chi phí: Nhờ khả năng giảm nhiệt độ, gia đình hoặc doanh nghiệp có thể giảm thiểu sử dụng các thiết bị điều hòa hay quạt, từ đó tiết kiệm điện năng hiệu quả.
- Tăng tuổi thọ cho vật liệu bên dưới: Bằng cách giảm tác động của nắng nóng và tia UV, sơn chống nóng bảo vệ mái tôn, bảng bê tông hay các vật liệu khác, giúp chống rỉ sét hoặc hư hại do nhiệt.
- Dễ thi công: Quá trình sơn chống nóng đơn giản, chỉ cần dụng cụ sơn thông thường mà không yêu cầu thiết bị phức tạp.
- Bảo vệ môi trường: Nhiều loại sơn chống nóng hiện nay được sản xuất theo tiêu chuẩn xanh, giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
- Tính thẩm mỹ cao: Ngoài tác dụng chống nóng, sơn còn có nhiều tùy chọn màu sắc, làm tăng vẻ đẹp cho công trình.
(2) Nhược điểm của sơn chống nóng
- Chi phí ban đầu cao: Sơn chống nóng có giá cao hơn so với các loại sơn thông thường, điều này có thể ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng.
- Hiệu quả phụ thuộc vào chất lượng sơn: Nếu chọn nhầm sơn chất lượng kém hoặc thi công không đúng quy trình, khả năng chống nóng sẽ không đáng kể.
- Tạo lớp mặt dày: Khi thi công, sơn chống nóng tạo ra lớp mặt dày hơn so với sơn thông thường, điều này có thể gây khó khăn trong việc sửa chữa hoặc thi công lần sau.
- Tuổi thọ sử dụng hạn chế: Sau một thời gian, lớp sơn chống nóng có thể bị phai màu hoặc giảm tác dụng, yêu cầu sửa chữa hoặc sơn lại.
- Ảnh hưởng từ thời tiết: Trong những khu vực có mưa nhiều hoặc nhiệt độ biến đổi lớn, lớp sơn chống nóng có thể bị ảnh hưởng nhanh chóng hơn.
Ưu và nhược điểm của sơn chống nóng? Có nên sử dụng sơn chống nóng cho mái tôn nhà ở không? (Hình từ Internet)
Có nên sử dụng sơn chống nóng cho mái tôn nhà ở không?
Việc sử dụng sơn chống nóng cho mái tôn nhà ở phụ thuộc vào nhu cầu và điều kiện kinh tế của từng gia đình. Dưới đây là những yếu tố cần xem xét:
(1) Khi nên sử dụng
- Nếu nhà ở các khu vực nắng nóng quanh năm, sơn chống nóng là một giải pháp hữu hiệu.
- Sử dụng sơn chống nóng giúp tăng tuổi thọ cho mái tôn, tiết kiệm chi phí trong lâu dài.
- Những nhà có không gian chật hẹp, thiếu hốc thông gió có thể hưởng lợi từ sơn chống nóng.
(2) Khi không nên sử dụng
- Trong trường hợp không đủ kinh phí, người dùng có thể xem xét các giải pháp khác như trồng cây xanh hay lắp tấm cách nhiệt.
- Tại những khu vực có khí hậu mát mẻ, không có nhu cầu giảm nhiệt độ nhiều.
Sơn chống nóng là một lựa chọn đáng xem xét trong việc bảo vệ và cải thiện chất lượng không gian sống. Tuy nhiên, quyết định có nên sử dụng hay không phụ thuộc nhiều vào nhu cầu thực tế và khả năng tài chính của gia đình.
Những yêu cầu chung khi thiết kế chống nóng cho nhà ở?
Căn cứ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9258:2012 về chống nóng cho nhà ở - hướng dẫn thiết quy định về yêu cầu chung khi thiết kế chống nóng như sau:
(1) Chống nóng về mùa hè cần dùng những biện pháp tổng hợp như che chắn nắng và cách nhiệt kết cấu bao che, trồng cây xanh, thông gió tự nhiên.
(2) Cần bố trí sao cho phần mặt nhà về hướng Đông - Tây có diện tích bề mặt nhỏ nhất để hạn chế bức xạ mặt trời. Trường hợp không bố trí được thì có thể bố trí theo hướng khác, nhưng phải đảm bảo: đón gió trực tiếp hoặc gián tiếp chủ đạo mùa hè và tránh gió lạnh về mùa đông. Các giải pháp thiết kế che chắn nắng cần được kiểm tra và đánh giá theo biểu đồ chuyển động biểu kiến của mặt trời.
CHÚ THÍCH: Trường hợp đặc biệt cho phép bố trí mặt nhà lệch với trục Đông - Tây một góc a từ 100 đến 150.
(3) Cần ưu tiên đón gió trực tiếp, hạn chế đến mức thấp nhất các căn hộ không có gió. Trong trường hợp căn hộ không được thông gió trực tiếp, thì phải có giải pháp để đón gió gián tiếp và nên thực hiện giải pháp thông gió xuyên phòng.
(4) Khi trồng cây xanh cần lựa chọn loại cây rụng lá vào mùa đông (để tận dụng ánh nắng sưởi và chiếu sáng cho nhà) và nhiều lá vào mùa hè (để che chắn nắng). Xung quanh nhà cần bố trí thảm cỏ - cây xanh thích hợp để giảm các bề mặt đất, đường xá có hệ số tỏa nhiệt và tích lũy nhiệt lớn.
CHÚ THÍCH:
- Khi trồng cây cần bố trí: cây cao ở các hướng che nắng mùa hè: Tây, Tây Nam;
- Khi nhà không đón gió trực tiếp, có thể trồng cây bụi làm bờ rào hoặc xây tường lửng nhô ra cuối nơi gió vào làm tăng vùng áp lực gió dương. Phía khuất gió cần xây bức tường lửng tạo thành luồng gió từ vùng áp lực dương sang vùng áp lực âm qua các phòng ở
- Cây bụi trồng ở các hướng cần lấy ánh sáng và phải đảm bảo khoảng cách với nhà để tránh chắn gió hướng Đông, Đông Nam mùa hè hoặc trồng các tầng cây cao, cây bụi hợp lý;
- Ở vùng đồi dốc, cần trồng cây chắn gió vào mùa đông (hướng Bắc). Phía sườn dốc, cần trồng cây vừa che gió, mưa, tránh nước tập trung xói mòn vào chân tường nhà.
(5) Khi bố trí cửa sổ, cửa đi cần bố trí có lợi nhất cho thông gió tự nhiên và hạn chế các phòng ở chính bị nắng hướng Đông - Tây. Bậu cửa sổ không cao quá 0,6 m kể từ cốt nền nhà để tận dụng thông gió mùa hè.
(6) Các phòng hướng Đông -Tây nên bố trí ban công, lôgia, hành lang, ôvăng để che nắng hoặc sử dụng các giải pháp che chắn nắng cố định hoặc di động.
(7) Tường, mái ở các hướng Đông - Tây và Tây - Nam phải được thiết kế cách nhiệt hoặc che chắn để giảm bức xạ trực tiếp mặt trời. Đối với những nhà ở cao cấp, tường và mái phải được cách nhiệt theo mọi hướng vào mùa hè và mùa đông.
(8) Để chống nóng, không nên thiết kế nhiều cửa kính, nhất là tường ở phía Tây và Đông. Nếu bắt buộc phải dùng thì nên dùng kính phản quang hoặc kính low-E.
CHÚ THÍCH: Kính Low-E là loại kính có tính năng phát xạ nhiệt chậm, làm giảm sự phát tán, hấp thụ nhiệt lượng chậm và làm chậm quá trình truyền tải nhiệt.
(9) Để chống ngưng nước ở nền nhà (khi nhiệt độ bề mặt vật thể thấp hơn nhiệt độ điểm sương không khí xung quanh), nền tầng trệt (tầng 1) nên dùng sàn rỗng. Lớp lát mặt nền nên dùng vật liệu hút ẩm.
(10) Để giảm cảm giác tâm lý về nóng - lạnh trong phòng, cần sử dụng hợp lý vật liệu tương ứng về màu sắc, có hệ số phản xạ nhiệt bề mặt phù hợp với cảm thụ màu sắc.
(11) Bề mặt ngoài công trình nên sử dụng màu nhạt, có hệ số hấp thụ nhiệt bức xạ mặt trời nhỏ nhằm giảm thiểu tải trọng nhiệt tác động vào tường nhà mùa hè.
(12) Đối với nhà mái bằng hay mái dốc, cần có giải pháp sử dụng tấm lợp và trần thích hợp để giảm nhiệt truyền vào nhà như:
- Dùng trần kín hoặc thoáng gió;
- Đảm bảo thông gió của không gian gác xép (nếu có), mái;
- Nên dùng tấm trần có hệ số phản xạ nhiệt lớn ở mặt trên của trần và cả mặt dưới của mái;
- Dùng một số vật liệu cách nhiệt, cách ẩm, chống thấm tốt, có trọng lượng nhẹ và có quán tính nhiệt nhỏ phù hợp với TCVN 5718:1993;
- Toàn bộ mái nên dùng vật liệu nhẹ, nguội nhanh nhờ gió tự nhiên.
(13) Cần có giếng trời hoặc có thể để trống một phần hay toàn bộ tầng một để đón gió, tăng gió xuyên phòng, chống ẩm cho sàn tầng một và thông gió cho những phòng ở vị trí bất lợi phía sau.
(14) Đối với nhà ở cao tầng cần bố trí các tầng trống hoặc tầng phục vụ ở lưng chừng với nhà cao trên 10 tầng để trồng cây, tạo thông thoáng.
(15) Đối với nhà ở thấp tầng (không quá 3 tầng), nên bố trí có sân trong, có trồng cây xanh để tạo vi khí hậu và thông gió tự nhiên tốt.
(16) Cần lựa chọn các loại cây xanh có khả năng hấp thụ nhiều thán khí và các chất khí độc khác trong và ngoài nhà vừa tạo cảnh quan vừa làm trong lành môi trường không khí trong, ngoài nhà ở.
>> Xem thêm: Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9258:2012 TẠI ĐÂY