Tầng tum trong thiết kế nhà ở là gì? Đặc điểm của tầng tum trong thiết kế nhà ở
Nội dung chính
Tầng tum trong thiết kế nhà ở là gì?
Căn cứ tại điểm h mục 2 Phụ lục II Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định như sau:
2. Một số thuật ngữ sử dụng trong tiêu chí phân cấp của Bảng 2 được hiểu như sau:
...
h) Tầng tum hoặc tầng mái tum: Tầng trên cùng của tòa nhà sử dụng cho các mục đích bao che lồng cầu thang, giếng thang máy, các thiết bị công trình (nếu có) và phục vụ mục đích lên sàn mái và cứu nạn cứu hộ.
...
Như vậy, có thể hiểu tầng tum hay tầng mái tum trong thiết kế nhà ở là phần không gian nằm ở vị trí cao nhất của ngôi nhà, thường được xây dựng trên tầng thượng.
Tầng tum là khu vực có diện tích nhỏ hơn so với các tầng khác và thường có mục đích bao che lồng cầu thang, giếng thang máy, các thiết bị công trình và phục vụ mục đích lên sàn mái và cứu nạn cứu hộ.
Tầng tum trong thiết kế nhà ở không chỉ giúp tối ưu hóa diện tích sử dụng mà còn mang lại giá trị thẩm mỹ cho tổng thể kiến trúc. Việc thiết kế tầng tum trong thiết kế nhà ở cần tuân thủ các quy định về chiều cao và diện tích để đảm bảo không ảnh hưởng đến kết cấu chung của công trình.
Tầng tum trong thiết kế nhà ở là gì? Đặc điểm của tầng tum trong thiết kế nhà ở (Hình từ Internet)
Đặc điểm của tầng tum trong thiết kế nhà ở
Tầng tum trong thiết kế nhà ở có một số đặc điểm nổi bật như sau:
- Vị trí và cấu trúc: Tầng tum nằm ở vị trí cao nhất của ngôi nhà, thường được xây dựng trên tầng thượng. Cấu trúc của tầng tum thường nhẹ, sử dụng vật liệu như khung thép, bê tông cốt thép hoặc gỗ, mái lợp bằng tôn, ngói hoặc vật liệu chống thấm khác.
- Diện tích và chiều cao: Tầng tum không tính vào số tầng cao của công trình khi sàn mái tum có diện tích không vượt quá 30% diện tích của sàn mái. Chiều cao của tầng tum thường không quá 3m, đảm bảo không ảnh hưởng đến tổng thể kiến trúc và tuân thủ các quy định xây dựng.
- Chức năng sử dụng: Tầng tum có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như làm phòng thờ, phòng ngủ, kho chứa đồ, phòng giặt hoặc không gian thư giãn. Đặc điểm của tầng tum là tính linh hoạt trong việc bố trí công năng, phù hợp với nhu cầu sử dụng của gia đình.
- Tính thẩm mỹ: Tầng tum góp phần tạo điểm nhấn cho kiến trúc ngôi nhà, đặc biệt khi được thiết kế kết hợp với sân thượng hoặc vườn trên mái. Đặc điểm của tầng tum là khả năng nâng cao giá trị thẩm mỹ, tạo nên sự hài hòa và độc đáo cho tổng thể công trình.
- Tối ưu hóa không gian: Việc thiết kế tầng tum giúp tận dụng tối đa diện tích sử dụng, đặc biệt trong các khu vực đô thị có diện tích đất hạn chế. Tầng tum trong thiết kế nhà ở là giải pháp hiệu quả để mở rộng không gian sinh hoạt mà không làm tăng số tầng nhà.
Có những yêu cầu gì trong thiết kế xây dựng?
Căn cứ tại Điều 79 Luật Xây dựng 2014 quy định về yêu cầu đối với thiết kế xây dựng như sau:
(1) Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.
(2) Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.
(3) Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
(4) Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
(5) Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng 2014, trừ trường hợp quy định tại (7).
(6) Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.
(7) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:
- Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại trường hợp (3);
- Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.