Giá vật liệu xây dựng thành phố Hải Phòng tháng 3 2025 mới nhất
Nội dung chính
Giá vật liệu xây dựng thành phố Hải Phòng tháng 3 2025 mới nhất
Ngày 11 tháng 4 năm 2025, Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng ra Công bố 03/CBG-SXD về giá vật liệu xây dựng thành phố Hải Phòng tháng 3 2025.
Giá vật liệu xây dựng thành phố Hải Phòng thời điểm tháng 3 năm 2025: Làm cơ sở để chủ đầu tư sử dụng tham khảo trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Giá vật liệu xây dựng được công bố chưa loại trừ các khoản chiết khấu, ưu đãi, giảm giá, hoa hồng... (nếu có) của các đơn vị sản xuất, kinh doanh; không có giá trị dùng để thanh toán, quyết toán (việc thanh toán, quyết toán chi phí phải thực hiện phù hợp theo quy định pháp luật hiện hành).
Công bố giá vật liệu xây dựng bao gồm:
1. Phụ lục 1: Công bố giá một số loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn các quận, huyện – thành phố Hải Phòng căn cứ:
(1) Báo cáo kết quả khảo sát của Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế công trình xây dựng Hải Phòng;
(2) Bảng cung cấp thông tin giá vật liệu xây dựng tổng hợp tháng 3 năm 2025 do Ủy ban nhân dân các quận, huyện cung cấp;
(3) Một số thông tin từ các nguồn khác.
2. Phụ lục 2: Công bố giá một số loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng (hoặc cung cấp từ nơi khác vận chuyển đến địa bàn thành phố Hải Phòng) theo thông tin từ Bảng báo giá của các tổ chức, cá nhân đăng ký sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng đề nghị công bố giá.
Giá vật liệu xây dựng thành phố Hải Phòng tháng 3 2025 mới nhất
Giá vật liệu xây dựng thành phố Hải Phòng tháng 3 2025 mới nhất (Hình từ Internet)
Trách nhiệm tổng hợp, cung cấp giá vật liệu xây dựng thành phố Hải Phòng vào hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc về ai?
Căn cứ tại Điều 29 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành và kiểm soát toàn diện hệ thống cơ sở dữ liệu trên phạm vi cả nước:
a) Xây dựng Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu; cấp và quản lý tài khoản đăng nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu; kiểm soát nội dung được cập nhật, điều chỉnh, đăng tải trong hệ thống cơ sở dữ liệu;
b) Hướng dẫn nội dung, phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu (gồm thu thập, tổng hợp, xử lý, cập nhật, lưu trữ thông tin, dữ liệu);
c) Hướng dẫn việc khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu;
d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống mã hiệu, hệ thống phần mềm ứng dụng để quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu.
2. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các định mức dự toán công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành; giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công của chuyên ngành gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các định mức dự toán đối với các công tác xây dựng đặc thù của địa phương; giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng trên địa bàn gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
4. Người quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư gửi Bộ Xây dựng các thông tin, dữ liệu liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng các dự án thuộc phạm vi quản lý để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
5. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu và thu thập, tổng hợp, xử lý, cập nhật thông tin được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
Theo đó, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
Quy định về chiến lược phát triển vật liệu xây dựng được như thế nào?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 09/2021/NĐ-CP quy định như sau:
(1) Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng được lập làm căn cứ để quản lý, điều hành phát triển vật liệu xây dựng đảm bảo hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên, đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng trong nước và xuất khẩu;
Là căn cứ để xây dựng các nội dung liên quan đến phát triển vật liệu xây dựng trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
Là căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng và đề xuất phương án tích hợp nội dung quy hoạch vào quy hoạch tổng thể quốc gia.
(2) Nội dung của chiến lược phát triển vật liệu xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
(3) Bộ Xây dựng phối hợp với các bộ, ngành liên quan và địa phương tổ chức lập chiến lược phát triển vật liệu xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
(4) Kinh phí lập, thẩm định, phê duyệt chiến lược phát triển vật liệu xây dựng được bố trí từ ngân sách nhà nước.