Đất hiếm là gì? Đất hiếm ở Việt Nam ở đâu?

Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể nào về đất hiếm là gì? Tuy nhiên có thể tham khảo nội dung định nghĩa dưới đây để hiểu đất hiếm là gì:

Nội dung chính

    Đất hiếm là gì? 

    Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể nào về đất hiếm là gì? Tuy nhiên có thể tham khảo nội dung định nghĩa dưới đây để hiểu thêm đất hiếm là gì:

    Đất hiếm (rare Earth) là nhóm nguyên tố có trữ lượng thấp trong vỏ Trái Đất và rất khó tách riêng từng nguyên tố. Tuy nhiên, một số nguyên tố trong nhóm này có hàm lượng cao hơn cả bạc và chì. 

    Các nguyên tố trong nhóm đất hiếm bao gồm 17 kim loại, được chia thành 2 nhóm là:

    - Nhóm đất hiếm nặng gồm 10 nguyên tố: Dysprosium (Dy), Erbium (Er), Europium (Eu), Gadolinium (Gd), Holmium (Ho), Lutetium (Lu), Terbium (Tb), Thulium (Tm), Ytterbium (Yb) và Yttrium (Y).

    - Nhóm đất hiếm nhẹ gồm 7 nguyên tố: Cerium (Ce), Lathanium (La), Neodymium (Nd), Praseodymium (Pr), Promethium (Pm), Samarium (Sm) và Scandium (Sc).

    Đất hiếm là gì? Đất hiếm ở Việt Nam ở đâu?

    Đất hiếm là gì? Đất hiếm ở Việt Nam ở đâu? (Hình từ Internet)

    Đất hiếm ở Việt Nam ở đâu?

    Đất hiếm là nguồn tài nguyên có giá trị, được phân bổ rải rác trên toàn cầu. Đất hiếm ở Việt Nam hiện đang nằm trong nhóm những quốc gia có trữ lượng đất hiếm lớn, với khoảng 22 triệu tấn, chiếm 18,9% tổng trữ lượng đất hiếm của thế giới.

    Đất hiếm ở Việt Nam chủ yếu được phân bố tại khu vực miền núi phía Bắc. Cụ thể, các tỉnh như Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái và các tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ và Trung Bộ như Hà Tĩnh, Ninh Thuận, Bình Thuận là nơi có nguồn tài nguyên đất hiếm lớn.

    Tỉnh Lai Châu nổi bật với các mỏ đất hiếm quặng gốc, nơi có trữ lượng lớn nhất cả nước. Tại Lai Châu, có tổng cộng 4 mỏ đất hiếm.

    Tỉnh Lào Cai sở hữu mỏ đất hiếm dạng hấp phụ ion. Một số mỏ đất hiếm khác cũng đã được tìm thấy ở các tỉnh như Yên Bái, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Nghệ An, Kon Tum, và Lâm Đồng.

    Đất hiếm ở Việt Nam có 4 mỏ lớn, bao gồm:

    - Mỏ Nậm Xê, xã Nậm Xê, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu, có diện tích 125,98 km2, trữ lượng khoảng 10 triệu tấn.

    - Mỏ Đông Pao, thuộc Bản Hon, Tam Đường, Lai Châu, với diện tích 53,99 km2, trữ lượng từ 8 đến 10 triệu tấn.

    - Mỏ Mường Hum, xã Mường Hum, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, có diện tích 26,84 km2, mặc dù trữ lượng chưa được xác định rõ nhưng được đánh giá là lớn.

    - Mỏ Yên Phú, thuộc Yên Phú, Văn Yên, Yên Bái, với trữ lượng khoảng 20.000 tấn.

    Ngoài các mỏ đất hiếm có trữ lượng lớn, một số mỏ với trữ lượng thấp hơn nhưng vẫn có tiềm năng khai thác, bao gồm:

    - Mỏ đất hiếm Kỳ Ninh, xã Kỳ Khang, huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh.

    - Mỏ đất hiếm Kẻ Sung, Huế.

    - Mỏ đất hiếm Cát Khánh, xã Cát Khánh, huyện Phù Cát, Bình Định.

    - Mỏ đất hiếm Hàm Tân, huyện Hàm Tân, Bình Thuận.

    Như vậy, đất hiếm ở Việt Nam là tài nguyên quan trọng và nước ta có một nguồn dự trữ lớn, đặc biệt là tại các mỏ ở khu vực miền núi phía Bắc và một số tỉnh ven biển miền Trung.

    Chính sách của Nhà nước về địa chất, khoáng sản

    Căn cứ tại Điều 3 Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 quy định chính sách của Nhà nước về địa chất, khoáng sản như sau:

    - Nhà nước có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về địa chất, khoáng sản để bảo đảm tài nguyên địa chất, khoáng sản được bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước; đẩy mạnh việc áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong hoạt động khoáng sản, chế biến khoáng sản.

    - Nhà nước đầu tư và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển công nghệ trong công tác điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản.

    - Nhà nước đầu tư và tổ chức thực hiện thăm dò khoáng sản chiến lược, quan trọng và một số khoáng sản có giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng lớn; quyết định việc không đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với một số khu vực có khoáng sản chiến lược, quan trọng; cho phép thăm dò, khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng theo thỏa thuận quy định trong hiệp định liên Chính phủ.

    - Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách và có chính sách thu hút nguồn lực đầu tư cho công tác điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản, tập trung điều tra, đánh giá các khoáng sản chiến lược, quan trọng theo quy hoạch, kế hoạch.

    - Nhà nước có chính sách dự trữ khoáng sản, xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản trong từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội trên nguyên tắc ưu tiên bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước.

    - Dữ liệu địa chất, khoáng sản phải được xây dựng đồng bộ, quản lý tập trung, thống nhất và được khai thác, sử dụng có hiệu quả.

    - Nhà nước khuyến khích hợp tác và hỗ trợ quốc tế cho công tác quản lý nhà nước, đào tạo nguồn nhân lực về địa chất, khoáng sản; chia sẻ, sử dụng dữ liệu địa chất, khoáng sản; đầu tư thăm dò khoáng sản và khai thác khoáng sản; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, thu hồi khoáng sản.

    - Nhà nước bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, tổ chức, cá nhân và người dân tại địa phương nơi có tài nguyên địa chất, khoáng sản được khai thác, sử dụng trên cơ sở điều tiết nguồn thu từ hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên địa chất, khoáng sản.

    saved-content
    unsaved-content
    447