4 dự án bất động sản ở TPHCM từng nằm trong kết luận thanh tra được gỡ vướng
Nội dung chính
4 dự án bất động sản ở TPHCM từng nằm trong kết luận thanh tra được gỡ vướng
Việc tháo gỡ vướng mắc cho 4 dự án bất động sản ở TPHCM từng nằm trong kết luận thanh tra đang thu hút sự quan tâm lớn từ dư luận.
Ngày 30/11/2024, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 170/2024/QH15 về cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án, đất đai trong kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa.
Theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 170/2024/QH15, quy định về các dự án tại các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án tại Thành phố Hồ Chí Minh được cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Danh sách 4 dự án bất động sản ở TPHCM từng nằm trong kết luận thanh tra được gỡ vướng như sau:
Dự án vi phạm trong Kết luận thanh tra số 757/KL-TTCP ngày 13/5/2021 quy định tại Điều 6 Nghị quyết:
(1) Dự án số 39 – 39B Bến Vân Đồng, phường 12, Quận 4 do Công ty TNHH Đầu tư và phát triển Bất động sản Nova Phúc Nguyên làm chủ đầu tư
Dự án này do Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Bất động sản Nova Phúc Nguyên làm chủ đầu tư. Theo Nghị quyết, nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất để thực hiện dự án sau khi đã xử lý về hành chính, hình sự đối với các cá nhân, tổ chức có vi phạm, sai phạm, khắc phục hậu quả các vi phạm về kinh tế, thu hồi lợi ích vật chất do hành vi vi phạm theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Dự án vi phạm trong Báo cáo 332/BC-TTCP ngày 09/12/2020 được quy định tại Điều 8 Nghị quyết:
(2) Dự án 1330 căn hộ thuộc khu đất 38,4ha tại Phường Bình Khánh, Quận 2 (nay là Thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Nghị quyết, thời điểm xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất đối với dự án 1.330 căn hộ trong Báo cáo kết quả kiểm tra số 332/BC-TTCP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ được xác định như sau:
- Đối với phần diện tích đất tương đương với tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư đã tạm nộp cho cơ quan nhà nước thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm thanh lý hợp đồng với nhà đầu tư (ngày 30 tháng 3 năm 2018);
- Đối với phần diện tích đất chưa nộp tiền sử dụng đất thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất (ngày 11 tháng 12 năm 2020).
(3) Khu đất 30,2 ha tại Phường Bình Khánh, Quận 2 (nay là Thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh.
Thời điểm xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất đối với khu đất 30,2 ha phường Bình Khánh trong Báo cáo kết quả kiểm tra số 332/BC-TTCP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ được xác định như sau:
Đối với phần diện tích đất hoán đổi tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã đầu tư tại khu đất 30,2 ha phường Bình Khánh đến thời điểm năm 2008 (chi phí bồi thường, hỗ trợ, đầu tư xây dựng đã được kiểm toán, thẩm định) thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm hoàn thành việc thu hồi đất, bồi thường khu đất 30,2 ha phường Bình Khánh (ngày 20 tháng 11 năm 2008);
(4) Khu đất 30,1 ha Nam Rạch Chiếc tại Phường An Phú, Quận 2 (nay là Thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Nghị quyết, thời điểm xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất đối với khu đất khu đất 30,1 ha Nam Rạch Chiếc trong Báo cáo kết quả kiểm tra số 332/BC-TTCP ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Thanh tra Chính phủ được xác định như sau:
Đối với phần diện tích đất chưa nộp tiền sử dụng đất thì thời điểm xác định giá đất là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất khu đất 30,1 ha Nam Rạch Chiếc (ngày 18 tháng 4 năm 2017).
Trên đây là thông tin về 4 dự án bất động sản ở TPHCM từng nằm trong kết luận thanh tra được gỡ vướng.
4 dự án bất động sản ở TPHCM từng nằm trong kết luận thanh tra được gỡ vướng (Hình từ Internet)
Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai, kiểm toán đất đai như thế nào?
Căn cứ tại Điều 234 Luật Đất đai 2024 quy định về thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai, kiểm toán đất đai như sau:
(1) Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
(2) Kiểm tra chuyên ngành đất đai là hoạt động được thực hiện thường xuyên, liên tục của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý đất đai nhằm đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai; nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai.
(3) Trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai được quy định như sau:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai trên phạm vi cả nước;
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai;
- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra chuyên ngành đất đai.
(4) Nội dung thanh tra, kiểm tra về đất đai bao gồm:
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.
(5) Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ sau đây:
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý, sử dụng đất đai;
- Đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật đất đai; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
(6) Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra về đất đai, quy trình, thủ tục tiến hành thanh tra về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
(7) Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(8) Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra chuyên ngành đất đai.
Nguyên tắc kinh doanh bất động sản năm 2025
Việc kinh doanh bất động sản phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, cụ thể:
- Công khai, minh bạch; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không vi phạm điều cấm của luật.
- Bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
- Tổ chức, cá nhân được kinh doanh bất động sản ngoài phạm vi khu vực bảo vệ theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh