Thông tư liên tịch 35/2009/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chương trình hành động quốc gia chống sa mạc hóa giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 35/2009/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
Ngày ban hành 15/06/2009
Ngày có hiệu lực 30/07/2009
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Bộ Tài chính
Người ký Hứa Đức Nhị,Phạm Sỹ Danh,Cao Viết Sinh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 35/2009/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2009

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA CHỐNG SA MẠC HÓA GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 26/2008/NĐ-CP ngày 5 tháng 03 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thoả thuận quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình hành động quốc gia chống sa mạc hóa giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020".
Liên tịch Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình hành động quốc gia chống sa mạc hóa giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 như sau:

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình hành động quốc gia chống sa mạc hóa giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020, ban hành theo Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Chương trình).

Điều 2. Nguồn vốn bảo đảm thực hiện Chương trình

1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước; vốn ODA; vốn từ các chương trình hợp tác quốc tế; vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đóng góp của người dân vùng hưởng lợi từ Chương trình.

2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án do các Bộ, cơ quan Trung ương chủ trì thực hiện, do ngân sách Trung ương bảo đảm. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án do các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì thực hiện do ngân sách địa phương đảm bảo, theo phân cấp ngân sách hiện hành.

Điều 3. Nguyên tắc sử dụng kinh phí

Các đơn vị sử dụng kinh phí Chương trình phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện thanh quyết toán hàng năm và kết thúc dự án theo quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 4. Chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình

1. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình theo dự án, nhiệm vụ ưu tiên (đã được Thủ tướng Chính phủ phân công trách nhiệm chủ trì và phối hợp cho các Bộ, ngành ở trung ương và UBND cấp tỉnh tại Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg) như sau:

a) Chi từ nguồn vốn đầu tư phát triển:

- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống trạm quan trắc tổng hợp liên quan đến phòng, chống sa mạc hóa.

- Trồng rừng chắn cát, cải tạo vùng cát nội đồng và hạn chế hạn hán, chống thoái hoá đất ở các tỉnh Duyên hải miền Trung.

- Trồng rừng phòng hộ bán ngập tại một số hồ thuỷ điện lớn (hồ Hòa Bình, Trị An, Sơn La ...).

- Sử dụng và khôi phục đất Bazan thoái hoá ở Tây Nguyên (Dự án này có thể huy động thêm từ các nguồn khác).

- Triển khai các mô hình phòng chống sa mạc/hoang mạc hoá đã thí điểm thành công, chú trọng vào 4 vùng ưu tiên: Tây Bắc, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long.

- Xây dựng Trung tâm lưu trữ và hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh phục vụ công tác phòng, chống sa mạc hóa, trên cơ sở nâng cấp, bổ sung hệ thống hiện có.

b) Chi thường xuyên

- Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo:

Nâng cao nhận thức cộng đồng về nhiệm vụ phòng, chống sa mạc hóa. Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn dạy nghề cho nông dân sinh kế bền vững trên vùng đất bị sa mạc hoá.

Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, tập huấn cán bộ (đặc biệt chú ý cán bộ ở cơ sở), phục vụ công tác phòng, chống sa mạc hóa.

Đào tạo cán bộ chuyên môn có đủ trình độ, năng lực trong việc khảo nghiệm, đánh giá rủi ro, quản lý rủi ro, phân tích và xác định các nguyên nhân gây sa mạc/hoang mạc hóa.

- Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học:

Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ hiện đại, công nghệ truyền thống sử dụng trong bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng, tài nguyên đất, nguồn nước phục vụ nhiệm vụ phòng, chống sa mạc hóa.

Nghiên cứu xác định các nguyên nhân từ điều kiện tự nhiên và xã hội gây ra sa mạc/hoang mạc hóa ở Việt Nam, đặc biệt tại 4 vùng ưu tiên; đề xuất các giải pháp cụ thể phòng, chống sa mạc hóa.

Xây dựng các mô hình thí điểm sử dụng các công nghệ phục hồi và tăng độ phì của đất bị hoang hoá do ô nhiễm, thiếu nước..., các mô hình hoạt động cộng đồng liên kết từ sản xuất nông, lâm nghiệp đến thị trường để canh tác hiệu quả, bền vững ở vùng sa mạc hóa, chú trọng vào 4 vùng ưu tiên (Tây Bắc, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long).

[...]