Thông tư 100/2006/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 100/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 23/10/2006
Ngày có hiệu lực 25/11/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
******

 ----------‑‑‑‑‑‑‑‑-----------------

Số: 100/2006/TT-BTC

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

------------------

Hà Nội , ngày 23  tháng 10  năm 2006

 

THÔNG TƯ

Căn cứ quy định tại Điều 40 Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật”;
Căn cứ Chỉ thị số 14/2006/CT-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ;  
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật như sau:

I - QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định số 161/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm các khâu:

a) Lập dự kiến chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Nghị quyết.

b) Xây dựng; thẩm định, thẩm tra; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; công bố ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gồm các loại văn bản sau:

- Dự án Luật, Pháp lệnh theo chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội.

- Dự thảo Nghị quyết có nội dung quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

- Dự thảo Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ theo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ; dự thảo Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.

- Dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ có nội dung quy phạm pháp luật.

- Dự thảo Thông tư, dự thảo Thông tư liên tịch, dự thảo Quyết định có nội dung quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

(Dưới đây gọi chung là công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật)

2. Công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật là nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền quy định. Kinh phí bảo đảm cho việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; chương trình, kế hoạch xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trong năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ, trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao.

3. Ngoài kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đã bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của các cơ quan theo quy định tại khoản 2 mục I nêu trên; căn cứ chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh chính thức hàng năm được Quốc hội thông qua, ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ cho việc xây dựng dự án Luật, Pháp lệnh được thông báo cho từng dự án và cấp cho cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, thẩm tra.

4. Trường hợp dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cần phải ban hành gấp, chưa có trong chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Quốc hội, Chính phủ; văn bản quy phạm pháp luật có trong chương trình nhưng chuyển sang năm sau hoặc tạm dừng thực hiện, thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông báo đến Bộ Tài chính, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp để tổng hợp, bổ sung và điều chỉnh kinh phí cho phù hợp.

5. Trường hợp các cơ quan, đơn vị được các tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ, tài trợ kinh phí để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, thì phải thực hiện chi tiêu theo đúng các nội dung chi và mức chi quy định tại Thông tư này; trừ  trường hợp nếu có cam kết khác giữa các tổ chức, cá nhân viện trợ, tài trợ với cơ quan, đơn vị được nhận kinh phí viện trợ, tài trợ, thì thực hiện theo cam kết đã thoả thuận.

6. Cơ quan được phân công chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và những quy định tại Thông tư này. 

II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nội dung chi:

a) Công tác lập dự kiến chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Nghị quyết:

Chi tổ chức hội nghị, hội thảo nghiệp vụ, các cuộc họp xét duyệt chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh; Nghị định, Nghị quyết hàng năm của Chính phủ.

b) Công tác soạn thảo, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật:

- Chi điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật để đánh giá, tổng kết tình hình thi hành pháp luật; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

- Chi xây dựng đề cương nghiên cứu.

- Chi dịch thuật, mua tư liệu phục vụ cho công tác soạn thảo văn bản.

- Chi trả thù lao cho những người tham gia nghiên cứu, soạn thảo.

- Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo trong quá trình soạn thảo; chỉnh lý và hoàn thiện văn bản.

- Các chi phí cần thiết khác phục vụ trực tiếp hoạt động nghiên cứu, soạn thảo văn bản (nếu có).

[...]