BỘ TÀI CHÍNH- BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 44
/2007/TTLT-BTC-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 5 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
HƯỚNG DẪN ĐỊNH
MỨC XÂY DỰNG VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐỐI VỚI CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngày 23/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ;
Để thống nhất việc xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí của các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ (KH&CN) sử dụng ngân sách nhà nước, liên Bộ Tài chính
- Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn như sau:
PHẦN I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này áp dụng đối với: Các đề tài
nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án KH&CN có sử dụng ngân
sách nhà nước (bao gồm đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự
án KH&CN cấp nhà nước, cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, các Ban của Đảng, cơ quan
trung ương các Hội đoàn thể, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương - dưới
đây viết tắt là đề tài, dự án KH&CN); các hoạt động phục vụ công tác quản
lý các đề tài, dự án KH&CN của cơ quan có thẩm quyền.
Các định mức chi, lập dự toán khác của đề
tài, dự án KH&CN không quy định cụ thể tại Thông tư này được thực hiện theo
các quy định hiện hành của nhà nước.
2. Giải thích từ ngữ:
a. Đề tài nghiên cứu
khoa học:
Là một nhiệm vụ KH&CN nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích nguyên
nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải pháp,
bí quyết, sáng chế,.... được thể hiện dưới các hình thức: Đề tài nghiên cứu
cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp
cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
b. Dự án sản xuất thử nghiệm (dự án SXTN): Là nhiệm vụ
khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai
thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế-xã
hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới
trước khi đưa vào sản xuất và đời sống
c. Dự án khoa học và công nghệ (dự án
KH&CN): Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài
nghiên cứu khoa học và một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ
được tiến hành trong một thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề
khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm
sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một
ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước.
d. Chuyên đề khoa học: Là một vấn đề
khoa học cần giải quyết trong quá trình nghiên cứu của một đề tài, dự án
KH&CN, nhằm xác định những luận điểm khoa học và chứng minh những luận điểm
này bằng những luận cứ khoa học, bao gồm luận cứ lý thuyết (cơ sở lý luận) và
luận cứ thực tế (là kết quả khảo sát, điều tra, thí nghiệm, thực nghiệm do
chính tác giả thực hiện hoặc trích dẫn công trình của các đồng nghiệp khác).
Chuyên đề khoa học được phân thành 2 loại dưới
đây:
- Loại 1: Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết bao
gồm các hoạt động thu thập và xử lý các thông tin, tư liệu đã có, các luận điểm
khoa học đã được chứng minh là đúng, được khai thác từ các tài liệu, sách báo, công
trình khoa học của những người đi trước, hoạt động nghiên cứu-thí nghiệm trong
phòng thí nghiệm, từ đó đưa ra những luận cứ cần thiết để chứng minh luận điểm
khoa học.
- Loại 2: Chuyên đề nghiên cứu lý thuyết kết
hợp triển khai thực nghiệm, ngoài các hoạt động như chuyên đề loại 1 nêu trên
còn bao gồm các hoạt động điều tra, phỏng vấn, khảo cứu, khảo nghiệm, thực nghiệm
trong thực tế nhằm đối chứng, so sánh, phân tích, đánh giá để chứng minh luận điểm
khoa học.
e. Chuyên gia: Là người có trình độ
chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu, tối thiểu có 05 năm kinh nghiệm về lĩnh vực
KH&CN của đề tài, dự án; nắm vững cơ chế quản lý KH&CN; có kinh nghiệm
trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, chuyển giao và áp dụng các kết
quả KH&CN vào thực tế sản xuất; có uy tín chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
g. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đề tài, dự
án:
Là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ: Xác định nhiệm vụ; tuyển chọn các tổ chức,
cá nhân chủ trì thực hiện; xét duyệt nội dung và kinh phí; kiểm tra và đánh giá
nghiệm thu kết quả các đề tài, dự án.
h. Tổ chức chủ trì đề tài, dự án: Là tổ chức
có tư cách pháp nhân được cơ quan quản lý có thẩm quyền giao nhiệm vụ và kinh
phí để thực hiện đề tài, dự án.
PHẦN II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi các
hoạt động phục vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với đề tài, dự
án KH&CN:
a. Chi công tác tư vấn: Xác định đề tài, dự
án KH&CN; tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án
KH&CN, bao gồm chi công lao động khoa học của các chuyên gia nhận xét, phản
biện, đánh giá các hồ sơ đề tài, dự án, thẩm định nội dung và tài chính của
đề tài, dự án; chi họp các hội đồng tư vấn; chi phí đi lại, ăn ở của các chuyên
gia ở xa được mời tham gia công tác tư vấn.
b. Chi công tác kiểm tra, đánh giá giữa kỳ (nếu
có), đánh giá nghiệm thu kết quả của đề tài dự án ở cấp quản lý đề tài, dự án,
bao gồm chi công khảo nghiệm kết quả của các đề tài, dự án, chi công lao động của
các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả của các đề tài, dự án; chi
các cuộc họp của đoàn kiểm tra, tổ chuyên gia thẩm định, hội đồng đánh giá giữa
kỳ (nếu có), hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu; chi phí đi lại, ăn ở của các
chuyên gia ở xa được mời tham gia đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu.
c. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến
hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền đối với đề
tài, dự án KH&CN.
2. Nội dung chi của
các đề tài, dự án KH&CN:
a. Chi công lao động tham gia
trực tiếp thực hiện đề tài, dự án, bao gồm:
- Chi công lao động của cán bộ khoa học, nhân
viên kỹ thuật trực tiếp tham gia thực hiện các đề tài, dự án KH&CN, như:
Nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu các quy trình công nghệ, giải pháp KHCN, thiết
kế, chế tạo thử nghiệm; nghiên cứu lý thuyết các luận cứ trong khoa học xã hội và
nhân văn; thực hiện, theo dõi thí nghiệm, phân tích mẫu; điều tra khảo sát, thiết
kế Phiếu điều tra, điều tra xã hội học; xử lý, phân tích số liệu điều tra khảo
sát, điều tra xã hội học; viết các phần mềm máy tính; báo cáo khoa học tổng kết
đề tài, dự án, báo cáo kiến nghị; chi hỗ trợ đào tạo, chuyển giao công nghệ.
- Chi công lao động khác phục vụ triển
khai đề tài, dự án;
b. Chi mua vật tư, nguyên, nhiên, vật
liệu, tài liệu, tư liệu, số liệu, sách, tạp chí tham khảo, tài liệu kỹ thuật,
bí quyết công nghệ, tài liệu chuyên môn, các loại xuất bản phẩm, dụng cụ, bảo hộ
lao động phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ.
c. Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định:
- Chi mua tài sản thiết yếu, phục vụ trực tiếp
cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đề tài, dự án;
- Chi thuê tài sản trực tiếp tham gia thực hiện
nghiên cứu và phát triển công nghệ của đề tài, dự án.
- Chi khấu hao tài sản cố định (nếu có) trong
thời gian trực tiếp tham gia thực hiện đề tài, dự án theo mức trích khấu hao
quy định đối với tài sản của doanh nghiệp.
- Chi sửa chữa trang thiết bị, cơ sở vật chất
phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu của đề tài, dự án.
d. Các khoản chi về: Công tác phí trong nước;
đoàn ra, đoàn vào; hội nghị, hội thảo chung của đề tài, dự án; văn phòng phẩm,
in ấn; dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài; quản lý chung của đơn vị chủ trì (bao
gồm trả công lao động gián tiếp phục vụ triển khai đề tài, dự án, trả tiền điện
nước, cước phí văn thư, điện thoại văn phòng; tiền sử dụng phương tiện làm việc
của cơ quan chủ trì, ...); nghiệm thu cấp cơ sở (nghiệm thu nội bộ, bao gồm cả
nội dung chi cho chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm
của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu); đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
đối với kết quả nghiên cứu khoa học –phát triển công nghệ; chi quảng cáo, tiếp
thị, xúc tiến thương mại (nếu có) đối với sản phẩm của đề tài, dự án; một số khoản
chi khác liên quan trực tiếp đến đề tài, dự án.
3. Phân định nguồn đầu
tư từ ngân sách nhà nước:
a. Ngân sách nhà nước đầu tư vào các đề tài,
dự án KH&CN thuộc hướng nghiên cứu trọng điểm được xác định trong chiến
lược phát triển KH&CN; các đề tài, dự án KH&CN thuộc lĩnh vực nghiên cứu
cơ bản hoặc nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, nghiên cứu chiến lược, chính
sách và lĩnh vực công ích phục vụ phát triển kinh tế xã hội của cả nước, địa
phương, vùng lãnh thổ.
b. Đối với các đề tài, dự án KH&CN thuộc
hướng KH&CN ưu tiên của Nhà nước, ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí
thực hiện đề tài, dự án theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Các đề tài, dự án KH&CN thuộc hướng
KH&CN nghiên cứu triển khai ứng dụng, phát triển công nghệ và các đề tài, dự
án KH&CN thuộc các lĩnh vực khác, chủ yếu do tổ chức, cá nhân tự đầu tư
kinh phí.
Bộ KH&CN ban hành văn bản hướng dẫn chi
tiết việc phân loại các đề tài, dự án KH&CN thuộc các hướng nghiên cứu
KH&CN nêu tại mục này.
4. Các khung định mức
phân bổ ngân sách:
a. Đối với các hoạt động phục vụ công tác quản
lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án KH&CN:
Đơn vị: 1000 đồng
Số TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị tính
|
Khung định mức chi
tối đa
|
1
|
Chi về tư vấn xác định nhiệm vụ
KH&CN
|
|
|
a
|
Xây dựng đề bài được duyệt của đề
tài, dự án để công bố.
|
Đề tài,dự án
|
1.500
|
b
|
Họp Hội đồng xác định đề tài, dự án
|
|
|
-
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
300
|
-
|
Thành viên, thư ký khoa học
|
|
200
|
-
|
Thư ký hành chính
|
|
150
|
-
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
2
|
Chi về tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì
|
|
|
a
|
Nhận xét đánh giá của uỷ viên phản
biện
|
|
|
-
|
Nhiệm vụ có tới 03 hồ sơ đăng
ký
|
01 Hồ sơ
|
450
|
-
|
Nhiệm vụ có từ 4 đến 6 hồ sơ
đăng ký
|
01 Hồ sơ
|
400
|
-
|
Nhiệm vụ có trên 7 hồ sơ đăng
ký
|
01 Hồ sơ
|
360
|
b
|
Nhận xét đánh giá của uỷ viên Hội đồng
|
|
|
-
|
Nhiệm vụ có đến 03 hồ sơ đăng
ký
|
01 Hồ sơ
|
300
|
-
|
Nhiệm vụ có từ 4 đến 06 hồ sơ
đăng ký
|
01 Hồ sơ
|
270
|
-
|
Nhiệm vụ có trên 07 hồ sơ đăng
ký
|
01 Hồ sơ
|
250
|
c
|
Chi họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn,
xét chọn đề tài, dự án
|
|
|
-
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
300
|
-
|
Thành viên, thư ký khoa học
|
|
200
|
-
|
Thư ký hành chính
|
|
150
|
-
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
3
|
Chi thẩm định nội dung, tài chính của
đề tài, dự án
|
|
|
-
|
Tổ trưởng tổ thẩm định
|
Đề tài, dự án
|
250
|
-
|
Thành viên tham gia thẩm định
|
Đề tài, dự án
|
200
|
4
|
Chi tư vấn đánh giá nghiệm thu chính
thức ở cấp quản lý nhiệm vụ KH&CN
|
|
|
a
|
Nhận xét đánh giá
|
|
|
-
|
Nhận xét đánh giá của phản biện
|
đề tài, dự án
|
1.000
|
-
|
Nhận xét đánh giá của uỷ viên Hội đồng
|
đề tài, dự án
|
600
|
b
|
Chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo
nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu ở cấp quản
lý.
(Số lượng chuyên gia cấp có thẩm quyền
quyết định, nhưng không quá 05 chuyên gia/đề tài, dự án).
|
Báo cáo
|
1.000
|
c
|
Họp Tổ chuyên gia (nếu có)
|
Đề tài, dự án
|
|
-
|
Tổ trưởng
|
|
250
|
-
|
Thành viên
|
|
200
|
-
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
d
|
Họp Hội đồng nghiệm thu chính
thức
|
Đề tài, dự án
|
|
-
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
400
|
-
|
Thành viên, thư ký khoa học
|
|
300
|
-
|
Thư ký hành chính
|
|
150
|
-
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
b.
Đối với các hoạt động thực hiện đề tài, dự án KH&CN
Đơn vị: 1000
đồng
|
Số TT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị tính
|
Định mức xây dựng và phân bổ dự toán tối đa
|
|
1
|
Xây dựng thuyết minh chi tiết được
duyệt
|
Đề tài, dự án
|
2.000
|
|
2
|
Chuyên đề nghiên cứu xây dựng quy
trình KHCN và khoa học tự nhiên (chuyên đề xây dựng theo sản phẩm của đề tài,
dự án)
|
Chuyên đề
|
|
|
|
- Chuyên đề loại 1
|
|
10.000
|
|
|
- Chuyên đề loại 2
|
|
30.000
|
|
3
|
Chuyên đề nghiên cứu trong lĩnh vực
KHXH và nhân văn
|
Chuyên đề
|
|
|
|
- Chuyên đề loại 1
|
|
8.000
|
|
|
- Chuyên đề loại 2
|
|
12.000
|
|
4
|
Báo cáo tổng thuật tài liệu của đề
tài, dự án
|
|
3.000
|
|
5
|
Lập mẫu phiếu điều tra;
-Trong nghiên cứu KHCN
-Trong nghiên cứu KHXH và nhân văn:
+ Đến 30 chỉ tiêu
+ Trên 30 chỉ tiêu
|
Phiếu mẫu được duyệt
|
500
500
1.000
|
|
6
|
Cung cấp thông tin :
-Trong nghiên cứu KHCN
-Trong nghiên cứu KHXH và nhân văn:
+ Đến 30 chỉ tiêu
+ Trên 30 chỉ tiêu
|
Phiếu
|
50
50
70
|
|
7
|
Báo cáo xử lý, phân tích số liệu điều
tra
|
Đề tài, dư án
|
4.000
|
|
8
|
Báo cáo khoa học tổng kết đề tài, dự
án (bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt)
|
Đề tài, dự án
|
12.000
|
|
9
|
Tư vấn đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ
KH&CN cấp cơ sở (nghiệm thu nội bộ)
|
|
|
|
a
|
Nhận xét đánh giá
|
|
|
|
-
|
Nhận xét đánh giá của phản biện
|
Đề tài, dự án
|
800
|
|
-
|
Nhận xét đánh giá của uỷ viên Hội đồng
|
Đề tài, dự án
|
500
|
|
b
|
Chuyên gia phân tích, đánh giá, khảo
nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ trước khi đánh giá nghiệm thu cấp
cơ sở/nghiệm thu nội bộ (Số lượng chuyên gia do cấp có thẩm quyền quyết định,
nhưng không quá 05 chuyên gia/đề tài, dự án).
|
Báo cáo
|
800
|
|
c
|
Họp tổ chuyên gia (nếu có)
|
Buổi họp
|
|
|
-
|
Tổ trưởng
|
|
200
|
|
-
|
Thành viên
|
|
150
|
|
-
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
|
d
|
Họp Hội đồng nghiệm thu
|
Buổi họp
|
|
|
-
|
Chủ tịch Hội đồng
|
|
200
|
|
-
|
Thành viên, thư ký khoa học
|
|
150
|
|
-
|
Thư ký hành chính
|
|
100
|
|
-
|
Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
10
|
Hội thảo khoa học
|
Buổi hội thảo
|
|
|
|
- Người chủ trì
|
|
200
|
|
|
- Thư ký hội thảo
|
|
100
|
|
|
- Báo cáo tham luận theo đơn đặt
hàng
|
|
500
|
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
|
70
|
|
11
|
Thù lao trách nhiệm điều hành chung
của chủ nhiệm đề tài, dự án
|
Tháng
|
1.000
|
|
12
|
Quản lý chung nhiệm vụ KH&CN
(trong đó có chi thù lao trách nhiệm cho Thư ký và kế toán của đề tài, dự án theo
mức do chủ nhiệm đề tài quyết định).
|
Năm
|
15.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đối với các đề tài, dự án KH&CN: Các định
mức quy định tại Thông tư này để thống nhất việc xây dựng và phân bổ dự toán chi
ngân sách đối với các đề tài, dự án và định hướng chi; khi tiến hành chi và kiểm
soát chi thực hiện theo quy định về chế độ khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự
án quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKH&CN ngày
04/10/2006 của liên Bộ Tài chính- Bộ KH&CN.
Đối với các hoạt động phục vụ công tác quản
lý của cơ quan có thẩm quyền: Các định mức quy định tại Thông tư này là định mức
chi tối đa.
PHẦN III. LẬP, THẨM
TRA, PHÊ DUYỆT KINH PHÍ
1. Xây dựng dự toán
kinh phí đối với các hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án KH&CN:
Các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương: Căn cứ
vào kế hoạch xác định, tuyển chọn các đề tài, dự án KH&CN trong năm; kế hoạch
kiểm tra, đánh giá giữa kỳ (nếu có), đánh giá nghiệm thu đối với các đề
tài, dự án KH&CN trong năm và khung định mức chi quy định tại Thông tư này
để xây dựng dự toán và tổng hợp vào dự toán chi sự nghiệp KH&CN của Bộ, cơ
quan trung ương, Sở KH&CN hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về
KH&CN ở địa phương cùng với thời điểm xây dựng dự toán chi ngân sách hàng
năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng dự toán
kinh phí của đề tài, dự án KH&CN:
a- Căn cứ :
- Các nội dung nghiên cứu, khối lượng công việc
cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của đề tài, dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Các định mức kinh tế-kỹ thuật do các Bộ,
ngành chức năng ban hành, các khung định mức phân bổ ngân sách quy định tại
Thông tư này và các chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước. Trường hợp không
có định mức kinh tế-kỹ thuật thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự
toán.
b- Yêu cầu:
- Dự toán kinh phí của đề tài, dự án được xây
dựng và thuyết minh theo từng nội dung nghiên cứu và gắn với các sản phẩm cụ thể
của đề tài, dự án.
- Cá nhân được giao chủ trì nhiệm vụ, đơn vị
chủ trì có trách nhiệm xây dựng dự toán trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề
tài, dự án KH&CN xem xét phê duyệt.
3. Thẩm tra và phê
duyệt dự toán của đề tài, dự án KH&CN:
a. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt đề tài, dự án KH&CN chịu trách nhiệm tổ chức việc thẩm định dự toán
kinh phí của đề tài, dự án KH&CN theo đúng chế độ quy định. Trường hợp các
nội dung chi không có định mức kinh tế-kỹ thuật của các Bộ, ngành chức năng ban
hành thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề tài, dự án
KH&CN được quyết định các nội dung chi cần thiết và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình trước pháp luật.
b- Đối với các đề tài, dự án KH&CN cấp bộ,
tỉnh, thành phố có dự toán kinh phí được xây dựng từ 300 triệu đồng trở lên (đối
với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn) và 600 triệu đồng trở trở
lên (đối với các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học
công nghệ ); các đề tài, dự án KH&CN cấp nhà nước có dự toán được xây dựng
từ 500 triệu đồng trở lên (đối với đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn) và từ 1.000 triệu đồng trở lên (đối với các đề tài, dự án thuộc lĩnh
vực khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ ) hoặc các đề tài, dự án phức tạp,
căn cứ xây dựng dự toán chưa rõ và các đề tài, dự án khác mà cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền thấy cần thiết phải có tổ thẩm định dự toán kinh phí
thì:
- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt đề tài, dự án KH&CN thành lập Tổ thẩm định dự toán kinh phí của đề
tài, dự án KH&CN (bao gồm các chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực KH&CN
của đề tài, dự án KH&CN, các chuyên gia kinh tế/ chuyên gia tài chính và
các nhà doanh nghiệp có kinh nghiệm và am hiểu về lĩnh vực liên quan đến đề
tài, dự án KH&CN cần thẩm định);
- Tổ thẩm định căn cứ vào kết quả làm việc của
Hội đồng tư vấn tuyển chọn (hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài, dự án
KH&CN) tư vấn cho thủ trưởng cơ quan quản lý đề tài, dự án KH&CN về tổng
kinh phí cần thiết để triển khai đề tài, dự án KH&CN phù hợp với các nội
dung được phê duyệt, số kinh phí cần thiết hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, tính
khả thi về thị trường, hiệu quả dự kiến đối với sản phẩm tạo ra của đề tài, dự
án KH&CN .
4. Giao dự toán và
quyết toán kinh phí:
- Giao dự toán: Căn cứ vào dự toán chi sự
nghiệp KH&CN được cơ quan có thẩm quyền giao, các Bộ, ngành, địa phương thực
hiện giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc như sau:
+ Dự toán chi cho các hoạt động phục vụ công
tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các đề tài, dự án KH&CN: Giao
dự toán về các đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động này.
+ Dự toán chi thực hiện đề tài, dự án
KH&CN: Giao dự toán về các đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
- Về quyết toán kinh phí: Thực hiện theo các quy
định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Kinh phí của đề
tài, dự án phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không chi cho các hoạt
động phục vụ công tác quản lý của cơ quan có thẩm quyền đối với các đề tài, dự
án.
PHẦN IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Thông tư liên tịch số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 “Hướng dẫn một số
chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ KH&CN” của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường. Đối với các đề tài, dự án có sử dụng ngân sách
nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì thực hiện theo quy định hiện hành tại thời điểm phê duyệt.
Khi tiền lương tối thiểu chung của Nhà nước
được cấp có thẩm quyền điều chỉnh tăng thêm trên 50% so với mức lương tối thiểu
chung quy định tại Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ điều
chỉnh mức lương tối thiểu chung hoặc khi thay đổi phương pháp xác định dự toán
kinh phí của đề tài, dự án, thì liên Bộ Tài chính - Bộ KH&CN sẽ xem xét điều
chỉnh, sửa đổi bổ sung định mức phân bổ ngân sách đối với các đề tài, dự án sử
dụng ngân sách nhà nước cho phù hợp.
Căn cứ vào tình hình thực tế và trong phạm vi
định mức của Thông tư này, các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ban hành các định mức cụ thể để thực hiện thống
nhất trong phạm vi Bộ, cơ quan trung ương, địa phương mình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các tổ chức, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương phản ánh về
liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ để xử lý ./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Thắng
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
-
Văn phòng TW, Văn phòng Quốc hội.
- Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước.
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao.
- Kiểm toán nhà nước.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN, Kho bạc NN
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
- Cơ quan trung ương của các Đoàn thể.
- Công báo.
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp.
- Website Chính phủ.
- Website Bộ Tài chính.
- Lưu: Bộ TC (VT, Vụ HCSN), Bộ KH&CN (VT, Vụ KHTC).