Thứ 6, Ngày 01/11/2024

Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở có phải đăng ký biến động đất đai không?

Đất nuôi trồng thủy sản là gì?Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở có phải đăng ký biến động đất đai không?

Nội dung chính

    Đất nuôi trồng thủy sản là gì?

    Theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định phân loại đất như sau:

    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
    b) Đất trồng cây lâu năm;
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    d) Đất nuôi trồng thủy sản;
    đ) Đất chăn nuôi tập trung;
    e) Đất làm muối;
    g) Đất nông nghiệp khác.

    Như vậy, có thể thấy đất nuôi trồng thủy sản là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, mục đích sử dụng để nuôi thủy sản có thể bao gồm ở cả nước lợ, nước mặn và nước ngọt.

    Đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển mục đích sử dụng đất được không?

    Tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Chuyển mục đích sử dụng đất

    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    Như vậy, đất nuôi trồng thủy sản vẫn được chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở có phải đăng ký biến động đất đai không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Đất đai 2024 quy định về quy định về các trường hợp cần đăng ký biến động đất đai như sau;

    1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
    ...
    e) Chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật này; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 121 của Luật này mà người sử dụng đất có nhu cầu đăng ký biến động;
    ...

    Như vậy, việc chuyển đổi từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở được xem là chuyển mục đích sử dụng đất. Do đó, theo quy định của pháp luật, cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện việc chuyển đổi này cần phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở có phải đăng ký biến động đất đai không?(Hình ảnh minh họa từ Internet)

    Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:

    Hạn mức giao đất nông nghiệp

    1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

    a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
    b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

    Như vậy, hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

    - Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

    - Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

    7