BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
13-TT/LB
|
Hà
Nội , ngày 15 tháng 7 năm 1986
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ Y TẾ - TÀI CHÍNH SỐ 13-TT/LB NGÀY 15-7-1986
HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 72-CT NGÀY 25-3-1986 CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
TIỀN THUỐC VÀ TIỀN ĂN CHO NGƯỜI BỆNH TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
CỦA NHÀ NƯỚC
Thi hành quyết định số 72-CT
ngày 25-3-1986 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ trợ cấp tiền thuốc và
tiền ăn cho người bệnh tại các cơ sở y tế của Nhà nước, liên bộ Y tế - Tài
chính hướng dẫn thi hành cụ thể như sau:
Phần
1:
TRỢ CẤP TIỀN THUỐC KHÁM
CHỮA BỆNH THÔNG THƯỜNG
1. Mức chi về tiền
thuốc khám chữa bệnh thông thường cho các đối tượng được trợ cấp tiền thuốc:
a) Đối tượng được hưởng mức chi
về thuốc thông thường: 68đ/người/năm, bao gồm:
- Công nhân viên chức Nhà nước
và những người làm hợp đồng dài hạn;
- Công nhân viên chức Nhà nước
và quân nhân đã nghỉ hưu, việc nghỉ vì mất sức lao động; thương binh, bệnh binh
đang được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức thương tật hàng tháng;
- Cán bộ hoạt động cách mạng trước
tháng 8 năm 1945 được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng;
- Anh hùng lao động, đại biểu Quốc
hội đương nhiệm, không hưởng lương hưu hoặc sinh hoạt phí hàng tháng;
- Công nhân viên chức Nhà nước
đang học tập trung tại các trường đại học, cao đẳng trung học, sơ học chuyên
nghiệp, các trường dạy nghề.
Mức chi về tiền thuốc chữa bệnh
nói trên bao gồm thuốc thông thường, thuốc phụ khoa, thuốc chữa bệnh mãn tính,
bệnh nghề nghiệp, chia ra:
Để tại trạm y tế cơ quan, xí
nghiệp, trường học mua thuốc cấp cứu và chữa bệnh thông thường: 24 đ/người/năm.
Số tiền còn lại44đ/người/năm
chuyển đến các phòng khám đa khoa (trong hay ngoài bệnh viện trung ương và địa
phương, bệnh viện ngành) để chi cấp thuốc điều trị bệnh cho các đối tượng đến
khám.
- Các cơ quan đoàn thể, v.v...
có số cán bộ, công nhân viên quá ít và không có tổ chức y tế riêng thì số tiền
68đ được chuyển đến các phòng khám bệnh của bệnh viện để chi cấp thuốc.
b) Đối với học sinh, sinh viên
các trường đại học, cao đẳng, trung học, sơ học chuyên nghiệp và trường dạy nghề
được dự trữ 18đ/học sinh/năm do trạm y tế các trường quản lý và cấp phát thuốc.
c) Đồng bào dân tộc vùng cao miền
núi, những người đi khai hoang xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu, được
chi về thuốc 12đ/người/ năm do ngân sách xã cấp cho trạm y tế xã quản lý để cấp
thuốc thông thường hoặc cấp cứu tại chỗ.
d) Các đối tượng được trợ cấp tiền
thuốc bình quân 3đ/1 lần khám, bao gồm:
- Cán bộ chính quyền và đoàn thể
xã, phường chuyên trách được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng.
- Người có công giúp đỡ cách mạng
được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng.
- Cha mẹ già yếu, con dưới 18 tuổi
của công nhân viên chức, sỹ quan và quân nhân chuyên nghiệp tại chức, nghỉ hưu
hoặc đã chết.
- Cha, mẹ, vợ, chồng, con dưới
18 tuổi của liệt sỹ được hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Những người bị bệnh dịch, bị
tai nạn vì thiên tai địch hoạ.
- Những người tàn tật, trẻ mồ
côi không nơi nương tựa, người gặp khó khăn đặc biệt trong đời sống được chính
quyền địa phương xác nhận.
- Các đối tượng quy định ở điểm
b, c trên đây khi ốm đau nếu được giới thiệu đến phòng khám bệnh viện đa khoa
khu vực và phòng khám bệnh trong bệnh viện cũng được cấp phát thuốc thông thường
theo mức tính bình quân 3đ/1 lần khám bệnh.
e) Riêng đối với các phòng khám
bệnh thuộc các bệnh viện và viện chuyên khoa trung ương, có nhiệm vụ khám, chữa
bệnh cho bệnh nhân vượt quá khả năng điều trị do các tuyến dưới giới thiệu lên,
được dụ trù kinh phí tính bình quân 5đ/1 lần khám để cấp thuốc cho đối tượng
thuộc diện Nhà nước trợ cấp tiền thuốc.
h) Đối với những người mắc các bệnh
xã hội và thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, được giới thiệu đến khám, chữa bệnh
ngoại trú tại các bệnh viện chuyên khoa của tỉnh, thành phố và trung ương, được
cấp phát thuốc theo phác đồ điều trị của từng chuyên khoa theo quy định của Bộ
Y tế, bình quân 1đ/ngày; riêng thuốc chuyên khoa lao bình quân 2đ đến 3đ/ngày.
2. Cấp kinh phí và sử dụng kinh
phí thuốc:
a) Các cơ quan, xí nghiệp, trường
học v.v... Căn cứ vào số lượng cán bộ công nhân viên chức, số học sinh hàng
năm, lập dự trù kinh phí tiền thuốc khám chữa bệnh thông thường theo mức quy định
ở điểm a, b mục 1 nói trên, đề nghị cơ quan tài chính cấp phát nếu là cơ quan
hành chính, sự nghiệp, hoặc tính vào giá thành sản phẩm, phí lưu thông nếu là
cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Hàng quý, các cơ quan, xí nghiệp,
trường học chuyển số tiền thuốc là 11đ hoặc 17đ/quý (nếu không có tổ chức y tế)
cho các phòng khám bệnh của bệnh viện.
b) Các cơ quan thương binh, xã hội
cần căn cứ vào đối tượng được hưởng mức chi về thuốc thông thường 68đ/người/năm
để chuyển số tiền 17đ/quý cho các phòng khám bệnh để cấp thuốc cho các đối tượng
đến khám.
c) Hàng quý, các phòng khám bệnh
phải quyết toán kinh phí tiền thuốc với các đơn vị đã nộp tiền. Nếu đơn vị nào
không nộp tiền sẽ không được cấp phát thuốc mà chỉ cho hướng điều trị.
d) Hàng quý, cơ quan y tế lập dự
trù kinh phí tiền thuốc cho các đối tượng quy định ở điểm d, e, h, mục 1, phần
I trên đây để gửi cho cơ quan tài chính kiểm tra, xem xét và cấp phát ngoài định
mức chi bình quân giường bệnh hàng năm.
e) Những đối tượng quy định ở mục
1, phần I trên đây, nếu ốm đau phải nằm điều trị ở bệnh viện được miễn nộp tiền
thuốc và các dịch vụ khám chữa bệnh khác; chỉ phải nộp một lần tiền ăn tại phần
II dưới đây.
3. Người bệnh không thuộc đối tượng
ghi ở mục một, phần I khi khám bệnh chữa bệnh tại các cơ sở y tế Nhà nước được
miễn trả dịch vụ khám, chữa bệnh nhưng phải trả tiền ăn, tiền thuốc cụ thể:
- Được khám bệnh và cấp đơn mua
thuốc về sử dụng.
- Vào điều trị nội trú phải trả
tiền ăn hàng ngày và tiền thuốc, bao gồm thuốc uống, thuốc tiêm các loại, máu,
dịch truyền, phim X quang.
Các khoản thu được trên đây, bệnh
viện được giữ lại để bổ sung vào kinh phí của đơn vị để phục vụ người bệnh.
Phần
2:
TIỀN ĂN VÀ MỨC ĐÓNG GÓP
CỦA NGƯỜI BỆNH
1. Đối với cán bộ
công nhân viên chức đang công tác, cán bộ công nhân viên chức và quân nhân đã về
hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động.
Đối
tượng
|
Mức
ăn 1 ngày
|
Mức
đóng góp
|
|
Tại
bệnh viện Nhà hộ sinh, Trạm y tế cơ sở có gường bệnh
|
Tại
nhà điều dưỡng
|
Cán
bộ dương chức
|
Cán
bộ về nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động
|
1.Cán bộ có mức
lương chính dưới
425đ
2.Cán bộ có mức
lương chính từ
425đ đến dưới
668đ
3.Cán bộ có mức
lương chính từ
668đ trở lên
|
Từ 12 - 15đ
Từ
18 - 20đ
Từ
22 - 25đ
|
20đ
25đ
30đ
|
Nộp 50% mức
ăn ở bệnh viện
- nt -
-
nt -
|
Nộp 40% mức
ăn ở bệnh viện
- nt -
-
nt -
|
Các trường hợp dưới
đây được áp dụng mức tiền ăn và đóng góp như sau:
a) Áp dụng mức ăn thứ nhất trong
bảng đối với:
- Cán bộ xã, phường chuyên trách
và cán bộ y tế xã, phường được hưởng sinh hoạt phí hàng tháng: nộp 30% mức tiền
ăn ở bệnh viện.
- Thương binh, bệnh binh được xếp
hạng: nộp 20% mức tiền ăn ở bệnh viện.
b) Áp dụng mức ăn thứ hai trong
bảng đối với:
- Cán bộ hoạt động cách mạng trước
tháng 8 năm 1945 được hưởng trợ cấp hàng tháng: nộp 30% mức tiền ăn ở bệnh viện.
- Anh hùng lao động, đại biểu Quốc
hội đương nhiệm không hưởng lương, sinh hoạt phí: nộp 20% mức tiền ăn ở bệnh viện.
c) Đối với những người bệnh cần
ăn theo chế độ bệnh lý:
- Đối với những bệnh nhân nặng,
bệnh nhân sau mổ (phẫu thuật lớn) thì áp dụng mức ăn cao hơn một mức so với mức
ăn bình thường theo lương trong bảng trên do Trưởng khoa (đối với bệnh viện
trung ương) và Giám đốc bệnh viện (đối với bệnh viện địa phương, bệnh viện các
ngành) quyết định.
- Trường hợp bệnh nhân phải nuôi
dưỡng theo chế độ đặc biệt thì có thể áp dụng mức ăn cao hơn và sẽ do Giám đốc
bệnh viện quyết định.
- Người bệnh được áp dụng chế độ
ăn theo bệnh lý chỉ phải nộp tiền ăn theo mức ăn quy định ở bảng trên.
2. Đối với nhân dân và trẻ em:
Nhân dân và trẻ em điều trị ở
các bệnh viện áp dụng mức ăn từ 8 đến 10đ/ngày; nếu người bệnh có yêu cầu ăn
trên mức này và tự trả phần ăn thêm thì tuỳ khả năng mà bệnh viện cố gắng phục
vụ người bệnh trả tiền ăn toàn bộ theo mức ăn được phục vụ.
- Những người bệnh sau đây chỉ
phải nộp 30% của mức tiền ăn từ 8 đến 10đ/ngày:
Cha, mẹ già yếu và con dưới 18
tuổi (con thứ nhất và con thứ hai) của công nhân viên chức, sỹ quan và quân
nhân chuyên nghiệp tại chức, nghỉ hưu hoặc đã chết;
Học sinh sinh viên các trường đại
học, cao đẳng, trung học, sơ học chuyên nghiệp và các trường dạy nghề.
- Những người bệnh sau đây chỉ
phải nộp 20% của mức tiền ăn từ 8 đến 10đ/ngày:
Người có công giúp đỡ cách mạng
được hưởng trợ cấp hàng tháng;
Cha mẹ, vợ, chồng, con dưới 18
tuổi của liệt sỹ được hưởng trợ cấp hàng tháng;
Đồng bào dân tộc vùng cao miền
núi theo Quyết định số 156-CP ngày 7-10 -1968 của Hội đồng chính phủ;
Người đi khai hoang xây dựng
vùng kinh tế mới trong ba năm đầu theo Quyết dịnh số 95-CP ngày 27-3-1980 và
Quyết định số 254-CP ngày 16-6-1981 của Hội đồng chính phủ.
- Những người bệnh sau đây nếu
được chính quyền xã, phường cấp giấy xác nhận, ăn mức từ 8 đến 10đ/ngày và được
miễn nộp tiền ăn:
Người bị tai nạn vì thiên tai, địch
hoạ;
Người tàn tật và trẻ mồ côi
không nơi nương tựa;
Người gặp khó khăn đặc biệt
trong đời sống;
Người mắc bệnh xã hội như lao,
tâm thần, phong nếu nằm điều trị từ tháng thứ hai trở đi không phải trả tiền
ăn.
3. Quyết định mức tiền ăn:
a) Để phù hợp với giá cả sinh hoạt
của từng vùng, căn cứ vào các mức ăn ở cơ sở điều trị cho cán bộ và nhân dân
theo quy định trên đây, Uỷ ban nhân dân các địa phương sẽ quyết định cụ thể việc
áp dụng một mức ăn thống nhất cho cán bộ theo bậc lương và một mức ăn cho nhân
dân nằm điều trị ở bệnh viện, nhà hộ sinh và trạm y tế cơ sở có giường bệnh. Đối
với các cơ sở y tế trực thuộc bộ y tế, tổng cục khác sẽ do bộ y tế và các bộ, tổng
cục quy định cụ thể.
Mức ăn thống nhất do Uỷ ban nhân
dân và các bộ, tổng cục quyết định làm cơ sở để nộp hoặc miễn nộp tiền ăn theo tỷ
lệ đã quy định ở trên.
b) Mức tiền ăn và mức đóng góp
quy định trên đây, sẽ được tính bổ sung thêm phần tăng của khoản phụ cấp chênh
lệch giá sinh hoạt theo vùng của chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nếu có) so với mức
đã quy định tại quyết định số 86-CT ngày 4-4-1986 của chủ tịch Hội đồng bộ trưởng.
4. Người bệnh ăn tại bệnh viện,
nhà điều dưỡng, nhà hộ sinh, trạm y tế cơ sở có giường bệnh đều phải nộp gạo
theo tiêu chuẩn quy định và bệnh viện sẽ thanh toán trả lại số tiền gạo đã nộp
theo giá lẻ chỉ đạo ổn định của Nhà nước ở từng địa phương cho bệnh nhân.
Nếu người bệnh không ăn tại các
cơ sở điều trị, điều dưỡng thì không được thanh toán các khoản trợ cấp tiền ăn.
Phần
3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 1-7-1986. Những quy định trước đây trái với Quyết định số
72-CT ngày 25-3-1986 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và các quy định tại Thông
tư hướng dẫn này đều bãi bỏ.
Ngô
Thiết Thạch
(Đã
ký)
|
Phạm
Song
(Đã
ký)
|