Thông tư 43/1998/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế, giảm thuế theo Nghị định 07/1998/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 43/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 04/04/1998
Ngày có hiệu lực 01/03/1998
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Mộng Giao
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 43/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 43/1998/TT/BTC NGÀY 04/4/1998 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 07/1998/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC (SỬA ĐỔI)

Căn cứ các luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành;
Thi hành Điều 42 Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/01/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế qui định tại Nghị định này như sau:

A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng qui định tại Điều 3 Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/01/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), bao gồm:

I. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế:

- Doanh nghiệp Nhà nước;

- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp;

- Hợp tác xã;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần;

- Doanh nghiệp tư nhân;

- Cá nhân, nhóm kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 02/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

II. Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.

III. Doanh nghiệp do người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.

IV. Doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam.

V. Tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam mua cổ phần hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp trong nước, kể cả các doanh nghiệp Nhà nước được đa dạng hoá sở hữu hoặc các quĩ đầu tư tự chủ tài chính.

Các đối tượng nêu tại mục I, II, III, IV phần A Thông tư này chỉ được hưởng ưu đãi về thuế theo qui định của Nghị định số 07/1998/NĐ-CP và hướng dẫn tại phần B Thông tư này khi:

- Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.

- Đã đăng ký nộp thuế.

B. HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ

I- Miễn thuế, giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức cho các dự án đầu tư thành lập và phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh:

Các cơ sở sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ có dự án đầu tư thành lập và phát triển cơ sở sản xuất, kinh doanh theo qui định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số 07/1998/NĐ-CP được hưởng các mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức theo qui định tại các Điều 31, 32, 33, 34 của Nghị định số 07/1998/NĐ-CP. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện việc đăng ký thuế và đồng thời gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý đề nghị được hưởng các mức ưu đãi về thuế đã ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

1. Hồ sơ gồm có:

- Quyết định thành lập (nếu có) và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng hoặc bản sao có ký tên đóng dấu của doanh nghiệp).

- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do Bộ Kế hoạch và đầu tư hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương cấp (bản sao có công chứng hoặc bản sao có ký tên và đóng dấu của doanh nghiệp).

- Tờ khai đăng ký thuế.

- Đơn đề nghị được hưởng các mức ưu đãi về thuế đã ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có đầy đủ chữ ký của người đại diện hợp pháp và con dấu của đơn vị (nếu có).

Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải ra thông báo về việc thực hiện mức miễn thuế, giảm thuế và thời hạn được miễn thuế, giảm thuế đã ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp kiểm tra hồ sơ của đơn vị không hợp lệ hoặc không đúng đối tượng qui định của Nghị định số 07/1998/NĐ-CP và hướng dẫn tại phần A Thông tư này, thì trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho đơn vị biết.

[...]