BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
43/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 4 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 43/1998/TT/BTC NGÀY 04/4/1998 HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN VIỆC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 07/1998/NĐ-CP
NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KHUYẾN
KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC (SỬA ĐỔI)
Căn cứ các luật thuế, Pháp lệnh
thuế hiện hành;
Thi hành Điều 42 Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/01/1998 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Bộ
Tài chính hướng dẫn việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế qui định tại Nghị định
này như sau:
A. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Thông tư này áp dụng đối với các
đối tượng qui định tại Điều 3 Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/01/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi),
bao gồm:
I. Doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế:
- Doanh nghiệp Nhà nước;
- Doanh nghiệp của các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp;
- Hợp tác xã;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Cá nhân, nhóm kinh doanh hoạt
động theo Nghị định số 66-HĐBT ngày 02/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ).
II. Doanh nghiệp do người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
III. Doanh nghiệp do người nước
ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
IV. Doanh nghiệp do công dân Việt
Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với người nước
ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam.
V. Tổ chức, công dân Việt Nam,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam
mua cổ phần hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp trong nước, kể cả các doanh nghiệp
Nhà nước được đa dạng hoá sở hữu hoặc các quĩ đầu tư tự chủ tài chính.
Các đối tượng nêu tại mục I, II,
III, IV phần A Thông tư này chỉ được hưởng ưu đãi về thuế theo qui định của Nghị
định số 07/1998/NĐ-CP và hướng dẫn tại phần B Thông tư này khi:
- Hoạt động đúng ngành nghề đã
đăng ký kinh doanh.
- Đã đăng ký nộp thuế.
B. HƯỚNG DẪN
VIỆC THỰC HIỆN MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
I- Miễn thuế,
giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức cho các dự án đầu tư thành lập và phát triển
cơ sở sản xuất kinh doanh:
Các cơ sở sản xuất, vận tải,
thương mại, dịch vụ có dự án đầu tư thành lập và phát triển cơ sở sản xuất,
kinh doanh theo qui định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số 07/1998/NĐ-CP được hưởng
các mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức theo qui định tại
các Điều 31, 32, 33, 34 của Nghị định số 07/1998/NĐ-CP. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh
phải thực hiện việc đăng ký thuế và đồng thời gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực
tiếp quản lý đề nghị được hưởng các mức ưu đãi về thuế đã ghi trong Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư.
1. Hồ sơ gồm có:
- Quyết định thành lập (nếu có)
và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng hoặc bản sao có ký
tên đóng dấu của doanh nghiệp).
- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
do Bộ Kế hoạch và đầu tư hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương cấp (bản sao có công chứng hoặc bản sao có ký tên và đóng dấu của doanh
nghiệp).
- Tờ khai đăng ký thuế.
- Đơn đề nghị được hưởng các mức
ưu đãi về thuế đã ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có đầy đủ chữ ký của
người đại diện hợp pháp và con dấu của đơn vị (nếu có).
Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải ra thông báo về việc
thực hiện mức miễn thuế, giảm thuế và thời hạn được miễn thuế, giảm thuế đã ghi
trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp kiểm tra hồ sơ của đơn vị không
hợp lệ hoặc không đúng đối tượng qui định của Nghị định số 07/1998/NĐ-CP và hướng
dẫn tại phần A Thông tư này, thì trong thời hạn chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho đơn vị biết.
2. Thực hiện việc miễn thuế, giảm
thuế hàng năm: Việc giảm thuế doanh thu; miễn thuế, giảm thuế lợi tức cho các dự
án đầu tư thành lập và phát triển cơ sở sản xuất, kinh doanh do cơ quan thuế trực
tiếp quản lý cơ sở thực hiện khi quyết toán thuế hàng năm. Hàng tháng trong năm
được miễn thuế, giảm thuế cơ sở sản xuất, kinh doanh tạm thời kê khai và nộp
thuế theo mức thuế ưu đãi đã ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Hết năm
khi quyết toán thuế cơ quan thuế thông báo chính thức về số thuế phải nộp, số
thuế được miễn, giảm theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Nếu số thuế cơ sở đã nộp
trong năm chưa đủ so với số thuế phải nộp ghi trong thông báo thì cơ sở phải nộp
đủ số thuế còn thiếu theo đúng thời hạn ghi trong thông báo thuế, trường hợp cơ
sở trong năm nộp thừa so với số thuế ghi trong thông báo thì được trừ vào số
thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. Trong quá trình kiểm tra quyết toán thuế nếu
phát hiện cơ sở có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài việc truy thu thuế và
xử phạt theo luật định, số thuế cơ sở phải nộp do bị truy thu không được miễn
thuế, giảm thuế theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư đang được
hưởng ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức theo qui định tại
các Điều 16, 17, 18, 19 Nghị định số 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ thì vẫn
tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi về thuế cho đến hết thời gian còn lại đã ghi
trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp và việc thực hiện miễn thuế, giảm
thuế theo hướng dẫn tại Mục I, Phần B Thông tư này.
Đối với các dự án đầu tư thành lập
và phát triển cơ sở sản xuất, kinh doanh nhưng không đủ điều kiện được hưởng ưu
đãi về thuế doanh thu, thuế lợi tức theo qui định của Luật khuyến khích đầu tư
trong nước (sửa đổi) và Nghị định số 07/1998/NĐ-CP ngày 15-01-1998, thì không
thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư này. Việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối
tượng này vẫn thực hiện theo qui định của Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức
hiện hành.
II. Miễn thuế
lợi tức đối với các dự án đầu tư mở rộng qui mô, nâng cao năng lực sản xuất,
nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh
hiện có. Điều 35 của Nghị định số 07/1998/NĐ-CP qui định: "Cơ sở sản xuất,
vận tải, thương mại, dịch vụ có dự án đầu tư theo hình thức qui định tại Khoản
2, Điều 2 của Nghị định này được miễn 01 năm thuế lợi tức cho phần lợi nhuận
tăng thêm kể từ năm phát sinh lợi nhuận chịu thuế. Lợi nhuận dùng để tái đầu tư
thì không tính vào số lợi nhuận chịu thuế". Để được miễn thuế theo qui định
trên, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Có thực chi về đầu tư, không kể
số thực chi từ nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn tự bổ sung: vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, quĩ đầu tư phát triển, khấu hao cơ bản.
- Việc đầu tư phải gắn với hiệu
quả kinh tế thể hiện ở số lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước (năm đầu tư).
Đối với các khoản lợi nhuận thu
được trong năm, nếu doanh nghiệp đã thực chi để tái đầu tư theo dự án đầu tư đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì không tính vào lợi nhuận chịu thuế
trong năm.
Trong năm được xét miễn thuế, cơ
sở sản xuất, kinh doanh nêu tại Mục II.B Thông tư này được tạm giữ lại một phần
số thuế lợi tức phải nộp, nhưng không quá 50% số thuế lợi tức của phần lợi nhuận
tăng thêm theo dự án đầu tư và không quá 30% số thuế lợi tức phải nộp theo kế
hoạch năm của cơ sở. Hết năm khi quyết toán thuế cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu
với các điều kiện trên để ra thông báo về việc miễn thuế hoặc lý do từ chối thực
hiện miễn thuế cho cơ sở. Trường hợp cơ sở được miễn thuế thì số thuế tạm nộp
thừa trong năm của cơ sở được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau.
Ví dụ:
Công ty A năm 1997 huy động vốn
để đầu tư mở rộng sản xuất. Tổng lợi nhuận chịu thuế thực hiện năm 1997 là 500
triệu đồng và tổng lợi nhuận chịu thuế thực hiện năm 1998 là 600 triệu đồng.
Như vậy, phần lợi nhuận tăng thêm được miễn thuế là 100 triệu đồng.
- Cũng ví dụ trên nếu công ty A
trong năm 1998 đã sử dụng 50 triệu đồng từ lợi nhuận thực hiện để chi tái đầu
tư theo dự án đầu tư đã được duyệt thì phần lợi nhuận này không tính vào lợi
nhuận chịu thuế. Khi đó tổng lợi nhuận chịu thuế năm 1998 là 550 triệu đồng và
phần lợi nhuận tăng thêm được miễn thuế là 50 triệu đồng.
III. Miễn thuế
lợi tức hoặc thuế thu nhập cá nhân đối với phần lợi nhuận được hưởng của các tổ
chức, cá nhân trực tiếp mua cổ phần hoặc góp vốn vào doanh nghiệp trong nước, kể
cả doanh nghiệp Nhà nước được đa dạng hoá sở hữu hoặc các quỹ đầu tư tự chủ tài
chính.
Theo qui định tại Điều 39 Nghị định
số 07/1998/NĐ-CP thì: Tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam mua cổ phần hoặc góp vốn vào
các doanh nghiệp trong nước, kể cả các doanh nghiệp Nhà nước được đa dạng hoá sở
hữu hoặc các quĩ đầu tư tự chủ tài chính, được miễn thuế lợi tức hoặc thuế thu
nhập cá nhân, kể cả thuế thu nhập bổ sung (nếu có) đối với phần lợi nhuận được
hưởng trong thời hạn ba năm liên tục kể từ khi được hưởng lần đầu. Thời hạn miễn
thuế được xác định theo năm tài chính của các doanh nghiệp hoặc quĩ đầu tư tự
chủ tài chính nêu trên. Để thực hiện được việc miễn thuế theo quy định trên thì
doanh nghiệp hoặc quỹ đầu tư tự chủ tài chính khi chia lãi cho các tổ chức, cá
nhân mua cổ phần hoặc góp vốn phải có quyết định chia lãi, trong đó ghi rõ các
nội dung:
- Thời gian bắt đầu mua cổ phần
hoặc góp vốn.
- Mức mua cổ phần hoặc góp vốn.
- Số lần chia lãi và mức lãi được
chia của mỗi lần cho từng tổ chức, cá nhân mua cổ phần hoặc góp vốn.
Quyết định chia lãi phải có chữ
ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của doanh nghiệp hoặc quỹ đầu tư tự
chủ tài chính làm căn cứ để cơ quan thuế thực hiện miễn thuế cho các tổ chức,
cá nhân mua cổ phần hoặc góp vốn.
Cơ quan thuế chỉ thực hiện miễn
thuế cho tổ chức, cá nhân xuất trình được quyết định chia lãi của doanh nghiệp
hoặc quỹ đầu tư (bản sao có công chứng hoặc bản sao có ký tên đóng dấu của
doanh nghiệp) và miễn thuế riêng đối với từng khoản vốn góp hoặc cổ phần của tổ
chức, cá nhân.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý
việc nộp thuế lợi tức hoặc thuế thu nhập cá nhân của tổ chức, cá nhân mua cổ phần
hoặc góp vốn thực hiện việc miễn thuế lợi tức hoặc thuế thu nhập cá nhân đối với
phần lợi nhuận được chia và phải ra thông báo về số thuế được miễn chính thức
khi quyết toán thuế hàng năm.
Ví dụ:
Công ty A có hai khoản cổ phần
mua của Công ty B và Công ty C. Khoản cổ phần mua của Công ty B tháng 02/1998
và được chia lãi ngay trong năm 1998. Khoản cổ phần mua của Công ty C tháng
6/1998, nhưng năm 1998 không có lãi, đến năm 1999 mới được chia lãi lần đầu. Việc
miễn thuế đối với từng khoản cổ phần nêu trên được thực hiện như sau: - Miễn
thuế lợi tức trong thời hạn 03 năm liên tục 1998, 1999, 2000 đối với lợi nhuận
được hưởng từ khoản cổ phần mua của Công ty B.
- Miễn thuế lợi tức trong thời hạn
03 năm liên tục 1999, 2000, 2001 đối với lợi nhuận được hưởng từ khoản cổ phần
mua của Công ty C.
IV. Giảm thuế
tài nguyên theo qui định tại Điều 38 Nghị định số 07/1998/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 38 Nghị định
số 07/1998/NĐ-CP thì: các đối tượng nêu tại mục I, II, III, IV của phần A Thông
tư này có dự án đầu tư thuộc danh mục A thực hiện tại các vùng thuộc danh mục B
hoặc tại các vùng thuộc danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP
nêu trên nếu có khai thác tài nguyên khoáng sản (trừ dầu khí) được giảm 50% số
thuế tài nguyên phải nộp trong năm trong thời hạn 03 năm đầu tiên kể từ khi bắt
đầu khai thác.
Căn cứ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư, cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở khai thác thực hiện giảm thuế tài
nguyên cho cơ sở khi quyết toán thuế hàng năm. Trong năm giảm thuế, cơ sở khai
thác vẫn phải nộp đủ số thuế tài nguyên phải nộp. Hết năm khi quyết toán thuế
cơ quan thuế ra thông báo về số thuế được giảm chính thức. Số thuế tài nguyên
được giảm chính thức sẽ được trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ nộp thuế
tiếp sau của cơ sở.
Đối với các dự án đầu tư được cấp
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Nghị định số 07/1998/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành, nếu tính từ ngày bắt đầu khai thác tài nguyên khoáng sản đến ngày Nghị
định 07/1998/NĐ-CP có hiệu lực mà chưa đến 03 năm, thì được giảm thuế tài
nguyên cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại.
Ví dụ:
Công ty X được cấp Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư tháng 02/1996 có dự án xây dựng đường giao thông (Danh mục A) tại
huyện Ba Chẽ - Quảng Ninh (danh mục B) và có khai thác đá để thực hiện dự án
trên từ tháng 4/1997 (lần đầu tiên khai thác tài nguyên khoáng sản) thì được giảm
thuế tài nguyên cho khoảng thời gian còn lại như sau:
Giảm 50% số thuế tài nguyên phải
nộp từ tháng 02/1998 đến ngày 31 tháng 4/2000 (Nghị định số 07/1998/NĐ-CP có hiệu
lực từ 01/2/1998).
Trong cùng thời gian, nếu doanh
nghiệp có dự án đầu tư vừa được giảm thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 38
Nghị định số 07/1998/NĐ-CP, vừa được miễn thuế, giảm thuế tài nguyên theo quy định
của Pháp lệnh thuế tài nguyên thì chỉ được miễn thuế, giảm thuế theo một trong
hai quy định trên.
V. Miễn, giảm tiền
thuê đất.
Việc miễn, giảm tiền thuê đất
cho các doanh nghiệp theo qui định tại Điều 27, 28 của Nghị định số
07/1998/NĐ-CP do cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp thực hiện khi quyết
toán thuế. Hàng năm, trong thời gian miễn, giảm tiền thuê đất khi quyết toán
thuế, cơ quan thuế phải thông báo số tiền thuê đất được miễn, giảm cho doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh vào các
ngành thuộc danh mục A tại Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thì
cơ quan thuế thông báo giảm 50% tiền thuê mặt bằng theo nguyên giá mà Nhà nước
cho thuê, không bao gồm giá trị các công trình hạ tầng của các công ty phát triển
hạ tầng. Thông báo của cơ quan thuế là văn bản có giá trị pháp lý để doanh nghiệp
khấu trừ vào số tiền thuê phải trả cho công ty phát triển hạ tầng trong nước
theo hợp đồng thuê ký kết giữa hai bên.
Đối với doanh nghiệp đã được cấp
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày 01/2/1998 (ngày Nghị định số
07/1998/NĐ-CP có hiệu lực) thì được áp dụng việc miễn, giảm tiền thuê đất theo
qui định tại Điều 27, 28 của Nghị định số 07/1998/NĐ-CP cho khoảng thời gian ưu
đãi còn lại kể từ ngày 01/02/1998.
Trong cùng thời gian, nếu doanh
nghiệp thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất theo qui định tại Điều 27, 28
Nghị định số 07/1998/NĐ-CP, vừa thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất theo
qui định tại Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ qui định chi tiết
thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, thì chỉ được miễn, giảm theo một trong hai quy định
trên.
VI. Miễn thuế nhập
khẩu.
1. Việc miễn thuế nhập khẩu một
lần đối với các thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải cho các dự án đầu tư qui
định tại khoản 1, Điều 37 của Nghị định số 07/1998/NĐ-CP được thực hiện như
sau:
Căn cứ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư, cơ sở sản xuất kinh doanh đã được cấp giấy phép thành lập hoặc được điều chỉnh
mở rộng qui mô sản xuất, kinh doanh, thay thế, đổi mới công nghệ phải có giải
trình kinh tế - kỹ thuật trong đó ghi rõ số lượng, danh mục máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải nhập khẩu theo từng mục đích nêu tại khoản 1, Điều 37 Nghị
định số 07/1998/NĐ-CP và gửi Bộ thương mại xét quyết định danh mục miễn thuế cụ
thể.
Căn cứ danh mục máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải nhập khẩu miễn thuế một lần theo qui định tại khoản 1, Điều
37 của Nghị định số 07/1998/NĐ-CP do Bộ Thương mại cấp cho từng cơ sở, Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc miễn thuế cho các
cơ sở khi thực tế nhập khẩu (trường hợp nhập khẩu uỷ thác thì cơ quan hải quan
yêu cầu cơ sở nhập khẩu uỷ thác xuất trình hợp đồng uỷ thác trong đó ghi rõ
danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải phù hợp với danh mục được miễn
thuế của Bộ Thương mại).
2. Miễn thuế nhập khẩu đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp
theo qui định tại khoản 2, Điều 37 Nghị định số 07/1998/NĐ-CP:
Căn cứ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư, các doanh nghiệp có dự án đầu tư thành lập và phát triển cơ sở sản xuất
kinh doanh đã được cấp giấy phép thành lập hoặc đăng ký bổ sung ngành nghề kinh
doanh, khi có nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để hình thành tài sản cố định
phải lập kế hoạch nhập khẩu, ghi rõ danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo
các mục đích nêu tại khoản 2, Điều 37 Nghị định số 07/1998/NĐ-CP và gửi Bộ
Thương mại xét duyệt danh mục miễn thuế theo từng mục đích cụ thể. (Riêng đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo khoản 2.b, Điều 37 nêu trên thì doanh nghiệp
phải có xác nhận của Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường).
Căn cứ kế hoạch nhập khẩu của
doanh nghiệp và danh mục nguyên liệu, vật tư nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu do Bộ
Thương mại cấp cho doanh nghiệp, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện miễn thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp khi thực tế nhập khẩu.
Định kỳ hàng quí các Cục Hải quan phải tập hợp kim ngạch nhập khẩu và số lượng
hàng nhập khẩu miễn thuế cho các doanh nghiệp theo qui định tại khoản 1, 2 Điều
37 của Nghị định số 07/1998/NĐ-CP báo cáo về Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
Hàng nhập khẩu miễn thuế trong
các trường hợp trên, nếu sử dụng vào mục đích khác hoặc được phép nhượng bán lại
thì phải truy nộp số thuế nhập khẩu đã được miễn vào Ngân sách Nhà nước. Số thuế
nhập khẩu truy nộp được xác định trên cơ sở thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá
theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại thời điểm nhượng bán
hoặc sử dụng vào mục đích khác. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhượng bán hoặc
sử dụng hàng nhập khẩu vào mục đích khác, doanh nghiệp phải khai báo với cơ
quan hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký tờ khai nhập khẩu hàng hoá hoặc cơ quan
hải quan nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, hoặc cơ quan hải quan nơi nhượng
bán hàng hoá. Quá thời hạn trên mà doanh nghiệp không khai báo, nếu bị phát hiện
thì ngoài việc phải truy nộp số thuế nhập khẩu được miễn, còn bị bị xử phạt
theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý
doanh nghiệp có trách nhiệm giám sát việc sử dụng hàng nhập khẩu miễn thuế
trong các trường hợp trên, nếu phát hiện việc sử dụng hàng nhập khẩu sai mục
đích thì ngoài việc thu thuế doanh thu, thuế lợi tức (nếu có) theo qui định của
Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức, còn được quyền ra quyết định truy thu thuế
nhập khẩu và xử phạt theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường
hợp việc truy thu thuế nhập khẩu không thuộc thẩm quyền của mình, thì phải chuyển
hồ sơ lên cơ quan thuế cấp trên giải quyết.
3. Việc hoàn thuế nhập khẩu đối
với nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu qui định tại Điều 37 Nghị định số 07/1998/NĐ-CP được thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm 1.1 Thông tư số 84/1997/TT/BTC ngày 13/11/1997 hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung một số điểm trong các Thông tư số 72 A/TC-TCT ngày 30/8/1993, số 107
TC/TCT ngày 30/12/1993 và số 53 TC/TCT ngày 13/7/1995 của Bộ Tài chính về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Bằng sáng chế, bí quyết kỹ
thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật dùng để góp vốn được miễn các loại
thuế liên quan đến chuyển giao công nghệ.
Đối với các dự án đã được cấp Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày 01/2/1998 (ngày Nghị định số 07/1998/NĐ-CP
có hiệu lực) thì được áp dụng việc miễn thuế nhập khẩu theo qui định tại Điều
37 của Nghị định số 07/1998/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục VI, Phần B Thông tư này
cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, kể từ ngày 01/2/1998.
VII. Thuế chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài.
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài bỏ vốn đầu tư theo hình thức qui định tại Điều 2 Nghị định số
07/1998/NĐ-CP, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam mua cổ phần, gọi vốn,
tăng vốn hoặc góp vốn vào doanh nghiệp theo qui định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị
định số 07/1998/NĐ-CP, khi chuyển lợi nhuận thu được ra nước ngoài chỉ phải nộp
một khoản thuế bằng 05% số tiền chuyển ra nước ngoài.
Cách xác định số thuế phải nộp,
thủ tục nộp thuế được áp dụng thực hiện theo điểm 2, điểm 3 Mục II, Phần thứ II
Thông tư số 74TC/TCT ngày 20/10/1997 hướng dẫn thực hiện qui định về thuế đối với
hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
Sau khi được hưởng các mức ưu
đãi về thuế theo qui định tại Nghị định số 07/1998/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông
tư này, nếu có sự thay đổi chủ đầu tư thì chủ đầu tư mới vẫn tiếp tục được hưởng
mức ưu đãi miễn thuế, giảm thuế đã ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho
khoảng thời gian còn lại và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ
đầu tư cũ để được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế.
Trường hợp đã được hưởng ưu đãi
về thuế theo những điều kiện đã đăng ký của dự án đã đầu tư, nhưng trong quá
trình thực hiện, chủ đầu tư có sự thay đổi về những điều kiện đã đăng ký dẫn đến
thay đổi mức ưu đãi thuế theo Nghị định số 07/1998/NĐ-CP thì chậm nhất trong thời
hạn 05 ngày, chủ đầu tư phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho phù hợp.
Chủ đầu tư có hành vi gian dối để
được hưởng ưu đãi về thuế, hoặc khi thay đổi điều kiện đầu tư cố ý không khai
báo để được hưởng mức ưu đãi về thuế cao hơn, thì ngoài việc hoàn trả các khoản
thuế đã được ưu đãi, tuỳ theo mức độ vi phạm mà chủ đầu tư phải bị xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng
chức vụ, quyền hạn cố ý làm sai theo hướng dẫn của Thông tư này gây thiệt hại
cho Ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật. Cơ
quan thuế các cấp có trách nhiệm quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư theo Luật
khuyến khích đầu tư trong nước, các điều kiện mà chủ đầu tư đã đăng ký đối với
từng dự án thuộc địa bàn quản lý có liên quan đến chế độ ưu đãi miễn thuế, giảm
thuế, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư trong quá trình triển
khai dự án; mặt khác kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi lợi dụng để trốn
lậu thuế. Cơ quan thuế phải lập sổ sách theo dõi, lưu giữ đầy đủ các tài liệu
liên quan đến việc xét miễn, giảm thuế cho từng dự án đầu tư và định kỳ hàng
quý, năm phải báo cáo về Tổng cục Thuế số thuế đã tạm thời miễn, giảm, số thuế
thực tế miễn, giảm cho đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo qui định tại Nghị
định số 07/1998/NĐ-CP của Chính phủ.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
01 tháng 3 năm 1998 và thay thế Thông tư số 94 TC/TCT ngày 22/12/1995 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thủ tục, trình tự, thẩm quyền xét miễn, giảm thuế theo Luật
khuyến khích đầu tư trong nước và Nghị định số 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính
phủ qui định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vấn đề gì vướng mắc, các cơ sở, các ngành, các địa phương phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.