Nghị định 29/CP năm 1995 Hướng dẫn Luật khuyến khích đầu tư trong nước

Số hiệu 29-CP
Ngày ban hành 12/05/1995
Ngày có hiệu lực 12/05/1995
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29-CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 1995

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 29/CP NGÀY 12 THÁNG 5 NĂM 1995 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 4 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Đối tượng áp dụng của Luật khuyến khích đầu tư trong nước bao gồm:

1/ Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế:

a- Doanh nghiệp nhà nước.

b- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội.

c- Hợp tác xã.

d- Công ty trách nhiệm hữu hạn.

đ- Công ty cổ phần.

e- Doanh nghiệp tư nhân.

2/ Đơn vị kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng.

3/ Tổ chức, cá nhân mua cổ phần hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp.

4/ Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam .

5/ Doanh nghiệp người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.

Điều 2.- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắc là người Việt Nam ở nước ngoài) bao gồm người có quốc tịch Việt Nam định cư ở nước ngoài và người gốc Việt Nam có quốc tịch nước khác.

Người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư trực tiếp về nước có quyền lựa chọn theo Luật đầu tư tại Việt Nam hoặc Luật khuyết khích đầu tư trong nước, nhưng mỗi dự án đầu tư chỉ áp dụng một trong hai luật đó.

Điều 3.- Để thực hiện đầu tư trực tiếp theo Luật khuyến khích đầu từ trong nước, người gốc Việt Nam có quốc tịch nước khác phải khai báo nguồn gốc người Việt Nam của mình và phải tuân thủ các quy định pháp luật của Việt Nam về đầu tư và thành lập doanh nghiệp.

Trong trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu, người gốc Việt Nam có quốc tịch khác phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài; hoặc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước mà người gốc Việt Nam mang quốc tịch về nguồn gốc người Việt Nam của mình bằng một trong các ngôn ngữ quốc tế thông dụng.

Điều 4.- Người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam là người nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy phép định cư tại Việt Nam.

Điều 5.- Để được phép đầu tư trực tiếp thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

1/ Đủ 18 tuổi trở lên.

2/ Không bị mất trí.

3/ Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài mà chưa được xoá án, hoặc còn ở trong thời gian bị cấm quyền kinh doanh theo bản án của Toà án nước ngoài.

[...]