Thông tư 72A-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành NĐ 54/CP 1993 thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 72A-TC/TCT
Ngày ban hành 30/08/1993
Ngày có hiệu lực 01/09/1993
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 72A-TC/TCT

Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 1993

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 72A-TC/TCT NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 1993 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/CP NGÀY 28/8/1993 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU, VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; sau khi thống nhất với Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ

1. Đối tượng chịu thuế: tất cả hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam quy định tại Điều 1 của Nghị định số 54/CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ đều là đối tượng chịu thuế.

2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều 3 của Nghị định số 54/CP ngày 28-8-1993 gồm:

a) Hàng vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam theo quy định của Chính phủ, ngoài việc phải thực hiện đầy đủ những quy định của Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan; khi làm thủ tục hải quan còn phải có đủ các điều kiện sau:

- Công văn của Bộ Thương mại cho phép làm dịch vụ quá cảnh, chuyển khẩu hoặc công văn của Tổng cục Hải quan cho phép chủ hàng nước ngoài mượn đường.

- Bản sao (có công chứng) hợp đồng dịch vụ quá cảnh hoặc bản sao (có công chứng) hợp đồng mua, hợp đồng bán đối với dịch vụ chuyển khẩu.

- Giấy phép xuất khẩu, giấy phép xuất khẩu cho từng chuyến hàng.

Trong quá trình vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam không được tiêu thụ hàng hoá dưới bất kỳ hình thức nào, không được tự động tháo dỡ, thay đổi hàng hoá. Đồng thời chịu sự giám sát và quản lý theo quy định của Hải quan từ cửa khẩu nhập đến cửa khẩu xuất hoặc từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Hàng viện trợ nhân đạo phải có đầy đủ các giấy tờ sau: - Giấy phép nhập khẩu hàng viện trợ do Bộ Thương mại cấp.

- Giấy xác nhận hàng viện trợ ghi rõ hàng viện trợ nhân đạo do Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ quốc tế cấp.

- Các giấy tờ khác liên quan đến việc tiếp nhận lô hàng: vận đơn, bảng thống kê chi tiết, hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận bảo hiểm.

Căn cứ vào các điều kiện và chứng từ quy định tại điểm a, b của mục này, cơ quan Hải quan cấp tỉnh, thành phố và hải quan cửa khẩu tiến hành làm thủ tục quản lý hải quan và đóng dấu xác định nhận hàng thuộc diện không chịu thuế vào tờ khai hải quan. Đồng thời giám sát chặt chẽ và tổ chức việc lưu trữ đầy đủ những hồ sơ chứng từ của từng lô hàng khi làm thủ tục hải quan.

3. Đối tượng nộp thuế:

Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại điểm 1 trên đây đều là đối tượng nộp thuế.

Trường hợp xuất nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

II. GIÁ TÍNH THUẾ

1. Trường hợp có hợp đồng mua bán ngoại thương và các chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng, cụ thể:

a) Đối với hàng xuất khẩu theo hợp đồng bán hàng bán cho khách hàng là giá bán tại cửa khẩu xuất không bao gồm phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến (giá FOB).

b) Đối với hàng nhập khẩu là giá thực tế mua của khách hàng tại cửa khẩu nhập theo hợp đồng, gồm cả chi phí vận tải và phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến (giá CIF). Trường hợp trong giá hàng nhập khẩu chưa có phí bảo hiểm (I) và phí vận tải (F) thì tổ chức, cá nhân nộp thuế phải xuất trình các chứng từ hợp lệ về các phí kể trên với cơ quan hải quan để xác định giá tính thuế. Nếu tổ chức, cá nhân nộp thuế không xuất trình được các chứng từ hợp lệ về phí bảo hiểm và phí vận tải thì cơ quan hải quan tính phí bảo hiểm và phí vận tải theo nguyên tắc quy định của Bộ Thương mại.

c) Trường hợp hợp đồng mua, bán theo phương thức trả tiền chậm và giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì giá tính thuế được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua, bán.

d) Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu với khu chế xuất tại Việt Nam là giá thực tế đã mua, bán theo hợp đồng tại cửa khẩu khu chế xuất.

2. Đối với một số mặt hàng Nhà nước cần quản lý, nếu giá trên hợp đồng thấp hơn giá bán tối thiểu (đối với người hàng xuất) hoặc giá mua tối thiểu (đối với hàng nhập), thì giá tính thuế là giá mua, bán tối thiểu tại cửa khẩu theo bảng giá của Bộ Tài chính quy định.

3. Trường hợp hàng hoá xuất nhập khẩu không đủ điều kiện xác định giá ghi trên hợp đồng theo đúng thể thức quy định tại Công văn số 4794/TN-XNK ngày 31-7-1991 của Bộ Thương nghiệp (nay là Bộ Thương mại) đã hướng dẫn; hoặc mua, bán không thanh toán qua ngân hàng hoặc không có hợp đồng, thì giá tính thuế là bảng giá do Bộ Tài chính quy định.

4. Tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bằng đồng Việt Nam là tỷ giá giữa đồng Việt Nam và tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan hải quan.

Đối với các đồng tiền nước ngoài mà Ngân hàng Nhà nước không công bố, thì Tổng cục Hải quan bàn với Ngân hàng Nhà nước để công bố kịp thời tỷ giá thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

[...]