Thông tư 94-TC/TCT-1995 hướng dẫn thủ tục, trình tự, thẩm quyền xét miễn, giảm thuế theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Nghị định 29-CP năm 1995 thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 94-TC/TCT
Ngày ban hành 22/12/1995
Ngày có hiệu lực 22/12/1995
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Mộng Giao
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 94-TC/TCT

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 1995

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ: 94 TC/TCT NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC, TRÌNH TỰ, THẨM QUYỀN XÉT MIỄN, GIẢM THUẾ THEO LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 29/CP NGÀY 12/5/1995 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC.

Căn cứ các Luật thuế hiện hành và Điều 18, Điều 19 Luật khuyến khích đầu tư trong nước; quy định tại chương III và các Điều 26, 27 Nghị định số 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Bộ tài chính hướng dẫn thủ tục, trình tự, thẩm quyền xét miễn, giảm thuế đối với các chủ đầu tư trong nước như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Các đối tượng được hưởng ưu đãi thuế theo Thông tư này là những đối tượng quy định tại Điều 4 Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Điều 1 Nghị định số 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, bao gồm:

1. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế:

- Doanh nghiệp Nhà nước;

- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội;

- Hợp tác xã;

- Công ty trách nhiệm hữu hạn;

- Công ty cổ phần;

- Doanh nghiệp tư nhân.

2. Đơn vị kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

3. Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.

4. Doanh nghiệp của người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.

Các đối tượng nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 phải:

- Hoạt động đúng đăng ký kinh doanh;

- Thực hiện nghiêm chính các quy định về sử dụng chứng từ mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính quy định về chế độ kế toán, thống kê, đăng ký nộp thuế và kê khai nộp thuế đầu đủ theo pháp luật hiện hành.

5. Tổ chức, cá nhân mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp Nhà nước được phép đa dạng hoá sở hữu.

II. THỦ TỤC, TRÌNH TỰ VÀ THẨM QUYỀN XÉT MIỄN, GIẢM THUẾ

1. Xét miễn, giảm thuế doanh thu, thuế lợi thức cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập từ các dự án đầu tư theo quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19 Nghị định số 29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ:

Cơ sở mới thành lập tính từ thời điểm ngày 1/1/1995 (ngày Luật khuyến khích đầu tư trong nước có hiệu lực thi hành) là cơ sở mới được thành lập và được cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh. Những cơ sở đã thành lập trước đây, nay chia, tách, sát nhập, đổi tên hoặc có đầu tư mở rộng, cải tạo, thay đổi, bổ sung mặt hàng, ngành nghề không thuộc đối tượng xét miễn, giảm thuế như đối với cơ sở mới thành lập.

1a. Thủ tục xét miễn, giảm thuế có cơ sở thuộc diện được miễn, giảm thuế phải gửi hồ sơ cho cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết, hồ sơ gồm có:

- Quyết định hay giấy phép đăng ký kinh doanh;

- Đăng ký nộp thuế;

- Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp (sau đây gọi chung cấp tỉnh)

Đơn trình bày của cơ sở có kèm theo xác nhận và ý kiến đề nghị cụ thể của Cục thuế cấp tỉnh hoặc Chi cục thuế (nếu thuộc thẩm quyền của Cục thuế giải quyết);

- Biên bản kiểm tra quyết toán thuế kèm theo quyết toán của năm xét miễn, giảm thuế.

[...]