Thông tư 84/1997/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72A-TC/CT-1993, số 107-TC/TCT-1993 và số 53-TC/TCT-1995 về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 84/1997/TT-BTC
Ngày ban hành 13/11/1997
Ngày có hiệu lực 28/11/1997
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Mộng Giao
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 84/1997/TT-BTC

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 84/1997/TT/BTC NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 1997 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM TRONG CÁC THÔNG TƯ SỐ 72A-TC/CT NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 1993, SỐ 107 TC/TCT NGÀY 30-12-1993 VÀ SỐ 53 TC/TCT NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 1995 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 72A-TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm 1993, số 107 TC/TCT ngày 30-12-1993 và số 53 TC/TCT ngày 13 tháng 7 năm 1995 của Bộ Tài chính;
Trong mấy năm gần đây tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá trong nước cũng như thương mại khu vực và trên thế giới có nhiều biến động, các hình thức buôn bán được mở rộng đặc biệt là xu hướng hội nhập kinh tế thương mại với các khu vực trên thế giới đã có tác động ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội của nước ta. Việc thay đổi này đã tác động ảnh hưởng đến chính sách thương mại và chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đòi hỏi phải có chế độ thuế phù hợp để bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như để tăng cường công cụ thuế làm đòn bẩy phát triển kinh tế, bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Do vậy vần thiết phải có văn bản hướng dẫn bổ sung sửa đổi chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để khắc phục những vướng mắc, quy định chưa phù hợp phát sinh trong thực tế để thực hiện thống nhất mà hiện nay trong các văn bản hướng dẫn chưa được quy định cụ thể.
Sau khi có ý kiến tham gia của các Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số vấn đề về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:

1. Các trường hợp xét hoàn thuế

Bổ sung một số điểm quy định tại mục VII Thông tư số 72A-TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm 1993 và Thông tư số 53 TC/TCT ngày 13 tháng 7 năm 1995 của Bộ Tài chính như sau:

1.1. Bổ sung thêm một số điểm của Thông tư số 53 TC/TCT nêu trên: đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng rồi xuất khẩu;

Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư sử dụng vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu do doanh nghiệp xây dựng và giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác đúng đắn của định mức, đăng ký với cơ quan Thuế (nơi doanh nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm) và cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư và xuất khẩu sản phẩm sau này). Việc đăng ký định mức với cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan được tiến hành trước khi làm thủ tục nhập khẩu. Trên cơ sở định mức nguyên vật liệu đã đăng ký, cơ quan Hải quan xét hoàn thuế (hoặc không thu thuế) nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, vật tư đã sử dụng vào quá trình sản xuất tương ứng với số lượng sản phẩm xuất khẩu. Trường hợp đăng ký định mức không đúng với mức tiêu hao sản xuất thực tế thì đơn vị, doanh nghiệp phải báo cáo ngay với cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan nơi đã đăng ký định mức để làm căn cứ hoàn thuế khi sản phẩm thực xuất khẩu. Trường hợp không khai báo kiểm tra phát hiện có sự gian dối trong việc xây dựng định mức đều được coi là hành vi gian lận trốn thuế và phải bị xử lý truy thu thuế nhập khẩu (phần chênh lệch) và phạt theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.

Trường hợp xét thấy có nghi vấn về định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì cơ quan Hải quan có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó để làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp.

Hàng năm, cơ quan Hải quan chủ trì phối hợp với cơ quan Thuế địa phương tổ chức kiểm tra mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu liên quan đến hoàn thuế nhập khẩu.

Việc hoàn thuế chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhập khẩu (theo hình thức nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, nhập khẩu tại chỗ) nguyên liệu, vật tư rồi trực tiếp sản xuất hoặc tổ chức đưa gia công và nhận sản phẩm về để xuất khẩu (theo hình thức xuất khẩu trực tiếp, uỷ thác, xuất khẩu tại chỗ). Mọi trường hợp mua bán trong nước dưới mọi hình thức để xuất khẩu thành phẩm đều không thuộc đối tượng được xét hoàn thuế nhập khẩu.

1.2. Bổ sung vào tiết e điểm 1 mục VII Thông tư số 72A-TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm 1993 của Bộ Tài chính: Đối với hàng nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thương mại đã ký kết hoặc do nguyên nhân khách quan buộc phải tái xuất khẩu trả lại phía chủ hàng nước ngoài, thì:

1.2.1. Trường hợp hàng hoá còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan tại kho, bãi ở cửa khẩu, nhưng được phép tái xuất,nếu chưa nộp thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế nhập khẩu, xuất khẩu nữa; Hoặc nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì sẽ được hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 1a mục VII Thông tư số 72A-TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm 1993 của Bộ Tài chính.

1.2.2. Trường hợp hàng hoá nằm ngoài sự giám sát quản lý của cơ quan Hải quan thì khi tái xuất sẽ được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng tái xuất trả và không phải nộp thuế xuất khẩu khi tái xuất trả hàng cho phía nước ngoài, nhưng phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau đây:

* Việc phát hiện hàng hoá có sự sai khác so với hợp đồng ngoại thương đã ký kết hoặc do nguyên nhân khách quan, trong thời gian không quá 45 ngày kể từ ngày đơn vị, doanh nghiệp nhận hàng từ cửa khẩu do cơ quan Hải quan quản lý.

* Kết quả giám định của cơ quan giám định hàng hoá chức năng của Nhà nước (giám định thứ 3) ngay khi phát hiện hàng hoá có sự sai khác.

* Ý kiến giải thích rõ về sự sai khác của các cơ quan (Hải quan, Vinacontrol...) đã giám định hàng hoá nhập khẩu trước đây.

Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm thông báo cho cơ quan Thuế địa phương và cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng biết để giám sát quản lý. Ngay sau khi cơ quan giám định lại hàng hoá giám định xong hàng hoá có sự sai khác thì cơ quan Hải quan phải niêm phong hàng đến khi tái xuất.

Hồ sơ xin hoàn thuế nhập khẩu và không thu thuế xuất khẩu, gồm:

- Công văn đề nghị của đơn vị, trong đó nêu rõ lý do xuất trả lại hàng cho chủ hàng nước ngoài (phải xác nhận rõ tình trạng hàng hoá nhập khẩu không phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, ... theo quy định nào ghi trong Hợp đồng đã ký kết).

- Các văn bản giám định của các Cơ quan Giám định hàng hoá tại Việt Nam khi nhập khẩu và sau khi phát hiện có sự sai khác so với hợp đồng.

- Xác nhận và ý kiến của cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng và cơ quan thuế địa phương quản lý về tình trạng hàng có sự sai khác so với hợp đồng.

- Văn bản thoả thuận với Chủ hàng nước ngoài để nhận lại hàng (hoặc thông báo của Chủ hàng nước ngoài đồng ý nhận lại hàng) trong đó ghi rõ lý do nhận lại hàng.

- Tời khai Hải quan hàng nhập khẩu đã có kết quả kiểm hoá và thanh khoản của Cơ quan Hải quan.

- Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu đã có xác nhận thực xuất của Cơ quan Hải quan trong đó có ghi rõ hàng được phép tái xuất khẩu theo Tờ khai hàng nhập khẩu nào.

- Biên lai thu thuế nhập khẩu do Cơ quan Hải quan cấp.

- Hợp đồng nhập khẩu hàng ký với phía nước ngoài hợp pháp, hợp lệ.

- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hàng xuất, nhập khẩu uỷ thác.

1.3. Bổ sung tiết e điểm 1 mục VII Thông tư số 72A-TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm 1993 của Bộ Tài chính: Trường hợp đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ của các đơn vị, Nhà thầu trúng thầu các công trình tại Việt Nam đưa vào phục vụ cho công việc thi công xây dựng, lắp đặt công trình trong thời gian thi công và trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam thuê, mượn từ nước ngoài để phục vụ cho sản xuất, được Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu theo hình thức "tạm nhập tái xuất" thì được hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại tiết e điểm 1 mục VII Thông tư số 72A-TC/TCT nêu trên; Khi nhập khẩu phải tạm nộp thuế nhập khẩu và khi tái xuất khẩu máy móc thiết bị đó ra khỏi lãnh thổ Việt Nam sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu được hoàn xác định trên cơ sở nguyên tắc giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam. Cụ thể theo quy định dưới đây:

[...]