BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
84/1997/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 84/1997/TT/BTC NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 1997
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM TRONG CÁC THÔNG TƯ SỐ 72A-TC/CT
NGÀY 30 THÁNG 8 NĂM 1993, SỐ 107 TC/TCT NGÀY 30-12-1993 VÀ SỐ 53 TC/TCT NGÀY 13
THÁNG 7 NĂM 1995 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày
28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 72A-TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm 1993, số 107 TC/TCT ngày
30-12-1993 và số 53 TC/TCT ngày 13 tháng 7 năm 1995 của Bộ Tài chính;
Trong mấy năm gần đây tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá trong nước cũng như
thương mại khu vực và trên thế giới có nhiều biến động, các hình thức buôn bán
được mở rộng đặc biệt là xu hướng hội nhập kinh tế thương mại với các khu vực
trên thế giới đã có tác động ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội của nước ta. Việc
thay đổi này đã tác động ảnh hưởng đến chính sách thương mại và chính sách thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đòi hỏi phải có chế độ thuế phù hợp để bảo đảm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như để tăng cường công cụ
thuế làm đòn bẩy phát triển kinh tế, bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Do vậy vần thiết phải có văn bản hướng dẫn bổ sung sửa đổi chính sách thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu để khắc phục những vướng mắc, quy định chưa phù hợp phát
sinh trong thực tế để thực hiện thống nhất mà hiện nay trong các văn bản hướng
dẫn chưa được quy định cụ thể.
Sau khi có ý kiến tham gia của các Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng
cục Hải quan, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số vấn đề về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu như sau:
1. Các trường hợp
xét hoàn thuế
Bổ sung một số điểm quy định tại
mục VII Thông tư số 72A-TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm 1993 và Thông tư số 53
TC/TCT ngày 13 tháng 7 năm 1995 của Bộ Tài chính như sau:
1.1. Bổ sung
thêm một số điểm của Thông tư số 53 TC/TCT nêu trên: đối với hàng hoá là nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng rồi xuất khẩu;
Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật
tư sử dụng vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu do doanh nghiệp xây dựng và giám đốc
doanh nghiệp chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác đúng đắn của định
mức, đăng ký với cơ quan Thuế (nơi doanh nghiệp tổ chức sản xuất sản phẩm) và
cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư và xuất khẩu sản
phẩm sau này). Việc đăng ký định mức với cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan được tiến
hành trước khi làm thủ tục nhập khẩu. Trên cơ sở định mức nguyên vật liệu đã
đăng ký, cơ quan Hải quan xét hoàn thuế (hoặc không thu thuế) nhập khẩu đối với
phần nguyên liệu, vật tư đã sử dụng vào quá trình sản xuất tương ứng với số lượng
sản phẩm xuất khẩu. Trường hợp đăng ký định mức không đúng với mức tiêu hao sản
xuất thực tế thì đơn vị, doanh nghiệp phải báo cáo ngay với cơ quan Thuế và cơ
quan Hải quan nơi đã đăng ký định mức để làm căn cứ hoàn thuế khi sản phẩm thực
xuất khẩu. Trường hợp không khai báo kiểm tra phát hiện có sự gian dối trong việc
xây dựng định mức đều được coi là hành vi gian lận trốn thuế và phải bị xử lý
truy thu thuế nhập khẩu (phần chênh lệch) và phạt theo quy định của Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.
Trường hợp xét thấy có nghi vấn
về định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì cơ quan
Hải quan có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt
hàng đó để làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp.
Hàng năm, cơ quan Hải quan chủ
trì phối hợp với cơ quan Thuế địa phương tổ chức kiểm tra mức tiêu hao nguyên
liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu liên quan đến hoàn thuế nhập khẩu.
Việc hoàn thuế chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp nhập khẩu (theo hình thức nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, nhập khẩu
tại chỗ) nguyên liệu, vật tư rồi trực tiếp sản xuất hoặc tổ chức đưa gia công
và nhận sản phẩm về để xuất khẩu (theo hình thức xuất khẩu trực tiếp, uỷ thác,
xuất khẩu tại chỗ). Mọi trường hợp mua bán trong nước dưới mọi hình thức để xuất
khẩu thành phẩm đều không thuộc đối tượng được xét hoàn thuế nhập khẩu.
1.2. Bổ sung
vào tiết e điểm 1 mục VII Thông tư số 72A-TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm 1993 của Bộ
Tài chính: Đối với hàng nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thương mại đã ký kết
hoặc do nguyên nhân khách quan buộc phải tái xuất khẩu trả lại phía chủ hàng nước
ngoài, thì:
1.2.1. Trường hợp hàng hoá còn nằm
trong sự giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan tại kho, bãi ở cửa khẩu, nhưng
được phép tái xuất,nếu chưa nộp thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế nhập khẩu,
xuất khẩu nữa; Hoặc nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì sẽ được hoàn thuế nhập khẩu
theo quy định tại điểm 1a mục VII Thông tư số 72A-TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm
1993 của Bộ Tài chính.
1.2.2. Trường hợp hàng hoá nằm
ngoài sự giám sát quản lý của cơ quan Hải quan thì khi tái xuất sẽ được xét
hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng tái xuất trả và
không phải nộp thuế xuất khẩu khi tái xuất trả hàng cho phía nước ngoài, nhưng
phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau đây:
* Việc phát hiện hàng hoá có sự
sai khác so với hợp đồng ngoại thương đã ký kết hoặc do nguyên nhân khách quan,
trong thời gian không quá 45 ngày kể từ ngày đơn vị, doanh nghiệp nhận hàng từ
cửa khẩu do cơ quan Hải quan quản lý.
* Kết quả giám định của cơ quan
giám định hàng hoá chức năng của Nhà nước (giám định thứ 3) ngay khi phát hiện
hàng hoá có sự sai khác.
* Ý kiến giải thích rõ về sự sai
khác của các cơ quan (Hải quan, Vinacontrol...) đã giám định hàng hoá nhập khẩu
trước đây.
Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm
thông báo cho cơ quan Thuế địa phương và cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập
khẩu lô hàng biết để giám sát quản lý. Ngay sau khi cơ quan giám định lại hàng
hoá giám định xong hàng hoá có sự sai khác thì cơ quan Hải quan phải niêm phong
hàng đến khi tái xuất.
Hồ sơ xin hoàn thuế nhập khẩu và
không thu thuế xuất khẩu, gồm:
- Công văn đề nghị của đơn vị,
trong đó nêu rõ lý do xuất trả lại hàng cho chủ hàng nước ngoài (phải xác nhận
rõ tình trạng hàng hoá nhập khẩu không phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng,
số lượng, ... theo quy định nào ghi trong Hợp đồng đã ký kết).
- Các văn bản giám định của các
Cơ quan Giám định hàng hoá tại Việt Nam khi nhập khẩu và sau khi phát hiện có sự
sai khác so với hợp đồng.
- Xác nhận và ý kiến của cơ quan
Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng và cơ quan thuế địa phương quản lý về
tình trạng hàng có sự sai khác so với hợp đồng.
- Văn bản thoả thuận với Chủ
hàng nước ngoài để nhận lại hàng (hoặc thông báo của Chủ hàng nước ngoài đồng ý
nhận lại hàng) trong đó ghi rõ lý do nhận lại hàng.
- Tời khai Hải quan hàng nhập khẩu
đã có kết quả kiểm hoá và thanh khoản của Cơ quan Hải quan.
- Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu
đã có xác nhận thực xuất của Cơ quan Hải quan trong đó có ghi rõ hàng được phép
tái xuất khẩu theo Tờ khai hàng nhập khẩu nào.
- Biên lai thu thuế nhập khẩu do
Cơ quan Hải quan cấp.
- Hợp đồng nhập khẩu hàng ký với
phía nước ngoài hợp pháp, hợp lệ.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập
khẩu nếu là hàng xuất, nhập khẩu uỷ thác.
1.3. Bổ sung
tiết e điểm 1 mục VII Thông tư số 72A-TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm 1993 của Bộ
Tài chính: Trường hợp đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ của các đơn vị, Nhà thầu
trúng thầu các công trình tại Việt Nam đưa vào phục vụ cho công việc thi công
xây dựng, lắp đặt công trình trong thời gian thi công và trường hợp máy móc,
thiết bị, dụng cụ nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam thuê, mượn từ nước
ngoài để phục vụ cho sản xuất, được Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu theo hình
thức "tạm nhập tái xuất" thì được hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại
tiết e điểm 1 mục VII Thông tư số 72A-TC/TCT nêu trên; Khi nhập khẩu phải tạm nộp
thuế nhập khẩu và khi tái xuất khẩu máy móc thiết bị đó ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu được hoàn xác định trên
cơ sở nguyên tắc giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ khi tái
xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam. Cụ thể theo quy
định dưới đây:
* Đối với máy móc thiết bị, dụng
cụ mới, nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam:
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại
Việt Nam từ 6 tháng trở xuống được hoàn toàn bộ số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại
Việt Nam từ trên 6 tháng đến 1 năm được hoàn 85% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại
Việt Nam từ trên 1 năm đến 2 năm được hoàn 70% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại
Việt Nam từ trên 2 đến 3 năm được hoàn 55% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại
Việt Nam từ trên 3 năm đến 4 năm được hoàn 40% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại
Việt Nam từ trên 4 năm đến 5 năm được hoàn 25% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại
Việt Nam từ trên 5 năm được hoàn 15% số thuế nhập khẩu đã nộp.
* Đối với máy móc, thiết bị, dụng
cụ đã qua sử dụng được phép nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam:
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại
Việt Nam từ 6 tháng trở xuống hoàn toàn bộ số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại
Việt Nam từ trên 6 tháng đến 1 năm được hoàn 80% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại
Việt Nam từ trên 1 năm đến 2 năm được hoàn 60% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại
Việt Nam từ trên 2 năm đến 3 năm được hoàn 45% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng từ trên 3
năm được hoàn thuế nhập khẩu 30% số thuế nhập khẩu đã nộp.
Trường hợp không tái xuất ra nước
ngoài thì ngoài việc truy thu đủ thuế nhập khẩu, sẽ bị xử phạt theo quy định hiện
hành của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và phạt vi phạm hành chính về lĩnh
vực thương mại.
Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu gồm:
- Công văn của đơn vị đề nghị
hoàn lại tiền thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu (nếu có) đã nộp, trong đó nêu
rõ lý do xin hoàn thuế.
- Văn bản (hoặc quyết định)
trúng thầu của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp Nhà thầu). Hợp đồng (hoặc
thoả thuận) giữa doanh nghiệp Việt Nam với phía khách hàng nước ngoài về thuê,
mượn máy móc, thiết bị để phục vụ cho sản xuất.
- Văn bản của Bộ Thương mại cho
phép nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ trong đó ghi rõ hình thức nhập khẩu
"Hàng tạm nhập tái xuất".
- Tờ khai Hải quan hàng hoá nhập
khẩu, xuất khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan Hải quan.
- Biên lai nộp thuế nhập khẩu.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, hoặc
nhập khẩu (nếu là hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác).
Trường hợp các đơn vị Nhà thầu
tiếp tục trúng thầu xây dựng, lắp đặt một số công trình khác tại Việt Nam được
Bộ Thương mại cho phép chuyển giao số máy móc, thiết bị, dụng cụ nêu trên sang
để phục vụ cho công trình khác, được làm thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu tại chỗ
thì khi chuyển giao không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (tức là chỉ
phải nộp thuế nhập khẩu khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào lãnh thổ Việt
Nam lần đầu và hoàn thuế nhập khẩu khi hàng hoá đó tái xuất khẩu ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam).
1.4. Bổ sung
điểm e mục VII Thông tư số 72A-TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm 1993 của Bộ Tài
chính: Trường hợp đối với máy móc, thiết bị (không bao gồm xe ô tô các loại) của
các đơn vị, doanh nghiệp Việt Nam tạm xuất khẩu ra nước ngoài để sửa chữa, khôi
phục lại và trường hợp tạm xuất tái nhập được sửa chữa ở phía chủ hàng nước
ngoài trong thời hạn bảo hành theo đúng quy đinh thoả thuận trong Hợp đồng ngoại
thương mua bán máy móc, thiết bị đã ký khi nhập khẩu được Bộ Thương mại cho
phép "tạm xuất tái nhập" thì không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Cơ quan Hải quan làm thủ tục xuất nhập khẩu và theo dõi quản lý hàng tạm
xuất đến khi hàng tái nhập theo quy định hiện hành và ra quyết định không thu
thuế đối với trường hợp này.
Điều kiện áp dụng đối với trường
hợp này gồm:
- Công văn đề nghị của đơn vị,
doanh nghiệp, trong đó giải trình rõ lý do, nguyên nhân đưa máy móc, thiết bị
ra nước ngoài để sữa chữa và cam đoan tái nhập trở lại, có xác nhận của cơ quan
chủ quản cấp trên.
- Hợp đồng sửa chữa máy móc, thiết
bị giữa đơn vị với phía nước ngoài hợp pháp, hợp lệ; Trong đó nêu rõ tình trạng
của máy móc, thiết bị đưa đi sửa chữa (số lượng, trị giá, số ký hiện, năm sản
xuất...); Danh mục, số lượng, trị giá cụm chi tiết, bộ phận phải sửa chữa; Tình
trạng của máy móc, thiết bị khi tái nhập khẩu (số lượng, trị giá,...); Tiền
thuê sửa chữa;...
- Thẻ tài sản cố định của máy
móc, thiết bị có xác nhận của cơ quan thuế địa phương nơi quản lý Doanh nghiệp.
- Văn bản thông báo kết quả giám
định của Cơ quan giám định hàng hoá xuất nhập khẩu được Nhà nước cho phép.
- Văn bản của Bộ Thương mại cho
phép đơn vị được tạm xuất khẩu máy móc, thiết bị ra nước ngoài để sửa chữa rồi
tái nhập khẩu trở lại. - Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu, đã có xác nhận kiểm
hoá và thanh khoản của Cơ quan Hải quan cửa khẩu.
- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu,
đã có xác nhận và thanh khoản của Cơ quan Hải quan cửa khẩu; Trong đó phải ghi
rõ hàng tái nhập khẩu theo Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu nào?
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập
khẩu nếu là hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác.
* Đối với các trường hợp quy định
tại mục (1) trên đây khi tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu hàng hoá phải làm thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu tại Cơ quan Hải quan nơi nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng
hoá lần đầu. Nếu phát hiện có hành vi gian lậu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
thì ngoài việc truy thu thuế sẽ bị phạt theo quy định hiện hành của Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Sửa đổi thay
thế tiết d điểm 1 mục VII Thông tư số 72A-TC/TCT ngày 30-8-1993 của Bộ Tài
chính như sau: Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, quy cách, phẩm
cấp so với hợp đồng thương mại đã ký với phía nước ngoài, do phía nước ngoài gửi
sai, có Giấy giám định của cơ quan chức năng giám định Nhà nước Việt Nam, có
xác nhận của chủ hàng nước ngoài thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ vào kết quả kiểm hoá hàng thực nhập khẩu để xem xét cho nhập
khẩu hàng hoá (nếu hàng hoá đó không vi phạm đến những quy định hàng hoá nhập
khẩu của Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan). Đồng thời tính lại số thuế nhập
khẩu phải nộp để thu thuế phù hợp với hàng thực nhập khẩu. Nếu đơn vị đã nộp số
tiền thuế nhập khẩu vượt quá số thuế nhập khẩu tính lại theo hàng thực nhập khẩu
thì sẽ được hoàn lại số thuế nhập khẩu đã nộp thừa.
Trường hợp nếu xét thấy có ảnh
hưởng lớn đến quyền lợi người tiêu dùng chẳng hạn như: có ảnh hưởng đến môi
sinh, môi trường, sức khoẻ con người, làm cho sản phẩm sản xuất ra không bảo đảm
chất lượng, ... thì cơ quan Hải quan phải lấy ý kiến của Bộ Thương mại, Bộ
Thương mại phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho phép nhập khẩu hay buộc
doanh nghiệp phải tái xuất trả lại phía chủ hàng nước ngoài.
3. Sửa đổi,
thay thế điểm 2 mục V Thông tư số 72A TC/TCT ngày 30-8-1993 của Bộ Tài chính
như sau:
Đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu
của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của các bên hợp tác kinh doanh trên
cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến
khích đầu tư. Sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư xét miễn thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu cho từng trường hợp cụ thể,
theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 12/CP ngày 18-02-1997 của Chính phủ. Việc
xét miễn thuế nhập khẩu cho từng chuyển hàng cụ thể tạm thời thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 20 TC/TCT ngày 16-3-1995 của Bộ Tài chính.
4. Thay thế cụm
từ "Cơ quan VINACONTROL" quy định tại Thông tư số 72A-TC/TCT ngày 30
tháng 8 năm 1993 của Bộ Tài chính, bằng cụm từ "Các cơ quan giám định hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu được Nhà nước Việt Nam cho phép" để xử lý về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều 14 Nghị định số 54/CP ngày 28 tháng 8 năm
1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
5. Bổ sung thêm
vào cuối mục VII Thông tư số 72A TC/TCT ngày 30-8-1993 của Bộ Tài chính một đoạn
như sau: Những trường hợp xét cấp trả tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Bộ
Tài chính (Vụ Ngân sách Nhà nước) thì ngoài những quy định tại Thông tư số
72A-TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm 1993 của Bộ Tài chính, cần phải bổ sung thêm các
giấy tờ sau đây:
- Công văn đề nghị của đơn vị gửi
Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách Nhà nước) xin hoàn trả số tiền thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu được hoàn và ghi rõ số hiệu tài khoản tại Ngân hàng giao dịch.
- Công văn của Cục hải quan tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá
đề nghị Bộ Tài chính giải quyết hoàn trả tiền thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho
đơn vị: trong đó xác nhận rõ số tiền thuế xuất nhập khẩu đã nộp vào Ngân sách
Nhà nước, số thuế được hoàn,...
- Giấy nộp tiền thuế xuất nhập
khẩu của Cơ quan Hải quan vào Ngân sách Nhà nước (Tài khoản 741) có xác nhận của
Kho bạc Nhà nước nơi nộp thuế. Xác nhận của Kho bạc Nhà nước phải ghi rõ: Ngày tháng
năm nộp Ngân sách Nhà nước, số tiền nộp NSNN, Chương, Loại, Khoản, Hạng, Mục của
Mục lục Ngân sách và phải có chữ ký của lãnh đạo Kho bạc Nhà nước nơi nộp tiền
để Bộ Tài chính có cơ sở kiểm tra và xét hoàn trả tiền cho đơn vị từ Kho bạc
Nhà nước.
Hồ sơ xin hoàn trả thuế gửi Bộ
Tài chính (Vụ NSNN) phải là bản gốc hoặc bản sao có cơ quan công chứng Nhà nước
xác nhận. Đối với các văn bản cơ quan công chứng Nhà nước không xác nhận thì
đơn vị gửi công văn đề nghị, phải xác nhận bản sao và chịu trách nhiệm về tính
pháp lý. Đồng thời phải xuất trình bản chính để Vụ NSNN đối chiếu với bản sao,
sau đó trả lại bản chính cho đơn vị.
6. Sửa đổi, bổ
sung vào gạch đầu dòng (-) thứ 4 điểm 1 mục VIII Thông tư số 72A TC/TCT ngày
30-8-1993 của Bộ Tài chính, về thủ tục và thẩm quyền truy thu thuế xuất nhập khẩu
và xử phạt các vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các trường hợp
truy thu thuế như sau:
- Trong các trường hợp cơ quan Hải
quan kiểm tra phát hiện, cơ quan Hải quan ra quyết định truy thu, phạt và tổ chức
thu tiền phạt theo quy định hiện hành.
- Trong trường hợp các cơ quan
Thuế hoặc thanh tra Tài chính kiểm tra, phát hiện các doanh nghiệp có hành vi
trốn thuế thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố
hoặc Trưởng ban Thanh tra Tài chính (cấp tỉnh, thành phố trở lên) được quyền ra
quyết định truy thu và phạt theo các quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Số tiền truy thu và phạt được tổ chức thu
nộp như sau:
+ Số tiền thuế xuất nhập khẩu,
Thuế TTTB biệt (nếu có) truy thu nộp Ngân sách Trung ương: 100% (một trăm phần
trăm).
+ Số tiền phạt và tiền bán hàng
tịch thu (nếu có) nộp theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính..
Kết quả truy thu và phạt nêu
trên được tính vào kết quả thu ở địa phương nơi thực hiện truy thu, được xem
xét trích thưởng vượt thu cuối năm theo quy định của Luật NSNN.
- Trong trường hợp do các cơ
quan khác kiểm tra, phát hiện thì tổng hợp hồ sơ đề nghị cơ quan Hải quan ra
quyết định truy thu, phạt và tổ chức thu tiền phạt theo quy định hiện hành.
Các đơn vị, cá nhân có công
trong việc phát hiện, truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được trích thưởng
theo Nghị định số 22/CP ngày 17-4-1996 của Chính phủ và Thông tư số 45 TC/TCT
ngày 1-8-1996 của Bộ Tài chính.
Đối với các trường hợp do cơ
quan Thuế hoặc thanh tra Tài chính phát hiện truy thu, nếu trong quá trình tính
toán số thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu phải truy thu có gặp khó khăn, vướng mắc
trong việc xác định thuế suất, giá tính thuế thì cơ quan Thuế hoặc thanh tra
Tài chính phối hợp với cơ quan Hải quan cùng cấp để xử lý. Trường hợp đối tượng
nộp thuế cố tình dây dưa, chây ỳ nộp thuế thì ngoài các biện pháp cưỡng chế quy
định tại Thông tư số 45 TC/TCT ngày 1-8-1996 của Bộ Tài chính, cơ quan thuế hoặc
thanh tra tài chính có thể phối hợp với cơ quan Hải quan để áp dụng các biện
pháp cưỡng chế quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
7. Về thủ tục hồ
sơ và thẩm quyền xem xét miễn thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
đối với hàng hoá nhập khẩu của các Doanh nghiệp, tổ chức để bán miễn thuế tại
các cửa hàng miễn thuế được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép kinh
doanh bán hàng miễn thuế phục vụ cho các đối tượng:
- Khách xuất cảnh, khách quá cảnh
(bao gồm cả người điều khiển phương tiện vận chuyển và nhân viên phục vụ trên
phương tiện vận chuyển) tại các cảng biển quốc tế, các cửa khẩu quốc tế đường bộ
và đường sắt tại Việt Nam.
- Hành khách trên máy bay và phi
hành đoàn.
- Khách chờ xuất cảnh tại các cửa
hàng miễn thuế trong nội thành (Down town Duty Free shop).
- Khách nhập cảnh (bao gồm cả
phi hành đoàn và tiếp viên trên các chuyến bay quốc tế) tại một số sân bay quốc
tế theo quy định định lượng tiêu chuẩn hành lý miễn thuế cho khách xuất, nhập cảnh
tại Nghị định số 17/CP ngày 06-2-1995 của Chính phủ.
- Ngoại giao đoàn thuộc Nghị định
số 73/CP ngày 30-7-1994 của Chính phủ.
Cụ thể, thủ tục hồ sơ gồm có:
+ Công văn đề nghị xin miễn thuế
nhập khẩu.
+ Giấy phép được kinh doanh bán
hàng miễn thuế của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (chỉ nộp một bản lần đầu
khi làm thủ tục miễn thuế).
+ Hạn ngạch (hay kế hoạch) nhập
khẩu hàng hoá do Bộ Thương mại cấp, trong đó ghi rõ đối tượng bán phục vụ hàng
miễn thuế nhập khẩu.
+ Tờ khai Hải quan hàng hoá nhập
khẩu đã có xác nhận kiểm hoá và tính thuế của cơ quan Hải quan.
+ Giấy thông báo thuế của cơ
quan Hải quan.
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương
ký với phía nước ngoài có đóng dấu đăng ký với Tổ cấp giấy phép xuất nhập khẩu
- Bộ Thương mại.
+ Hoá đơn (Invoice), vận đơn
(packing list)...
Căn cứ hồ sơ nêu trên, trong
vòng thời hạn 07 (bảy) ngày, Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) có quyết định tạm miễn
thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Cơ quan Hải quan nơi làm thủ
tục nhập khẩu hàng hoá của đơn vị căn cứ vào Quyết định tạm miễn thuế của Bộ
Tài chính (Tổng cục thuế) thực hiện thủ tục và đóng dấu "Hàng tạm miễn thuế"
vào Tờ khai Hải quan. Thực hiện chế độ giám sát quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu
đối với các cửa hàng bán miễn thuế theo quy định hiện hành của Tổng cục Hải
quan.
Cơ quan Hải quan trực tiếp quản
lý cửa hàng miễn thuế chịu trách nhiệm mở sổ theo dõi, kiểm tra giám sát việc
xuất kho, bán hàng của cửa hàng miễn thuế. Tổng cục Hải quan hướng dẫn quy định
kiểm tra giám sát việc nhập xuất kho và bán hàng của các Cửa hàng miễn thuế để
thực hiện thống nhất trong toàn quốc.
Hàng quý (ngày 10 tháng đầu quý
sau) đơn vị kinh doanh bán hàng miễn thuế phải báo cáo quyết toán bán hàng miễn
thuế, lượng tồn kho với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và Tổng cục Hải quan. Tổng
cục Hải quan chịu trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra và quyết toán bán hàng miễn thuế
của đơn vị theo đúng đối tượng quy định hiện hành và quyết toán từng lô hàng
theo Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu kèm theo Biên bản quyết toán (mẫu số 1A và
1B ban hành kèm theo Thông tư này). Quá thời hạn 30 ngày nếu đơn vị không gửi hồ
sơ quyết toán thì cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố được quyền ngừng làm thủ tục
nhập khẩu hàng miễn thuế cho tới khi đơn vị gửi được đầy đủ báo cáo quyết toán.
Sau khi được cơ quan Hải quan
duyệt quyết toán hàng bán miễn thuế, đơn vị phải gửi báo cáo quyết toán này kèm
theo công văn đề nghị Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để xem xét và quyết đinh miễn
thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) chính thức cho lô hàng. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin miễn thuế chính thức của
đơn vị và trên cơ sở quyết toán của cơ quan Hải quan, Bộ Tài chính (Tổng cục
thuế) phải ra được văn bản miễn thuế chính thức. Nhận được Quyết định miễn thuế
chính thức của Bộ Tài chính (Tổng cục thuế), cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố
và cơ quan Hải quan trực tiếp quản lý cửa hàng miễn thuế đối chiếu và làm thủ tục
thanh khoản số thuế nhập khẩu.
Trường hợp đơn vị có hàng tồn
kho và được Bộ Thương mại cho phép bán số hàng tồn kho tại thị trường Việt Nam thì
sau 02 (hai) ngày khi lý do miễn thuế được thay đổi, đơn vị phải khai báo với
cơ quan Hải quan để tính và truy thu đủ thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có) theo đúng quy định hiện hành.
Đối với những hàng hoá nhập khẩu
để bán tại các cửa hàng miễn thuế, nếu bán sai đối tượng được hưởng miễn thuế
hoặc tự ý tiêu thụ tại thị trường Việt Nam khi không được phép của Bộ Thương mại
thì trong mọi trường hợp đều coi là trốn lậu thuế và phải bị truy nộp thuế nhập
khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) đã được miễn và bị phạt từ 2 đến 5 lần
số thuế gian lậu.
8. Thẩm quyền
xem xét các trường hợp nêu trên thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 72A
TC/TCT ngày 30-8-1993, Thông tư số 53 TC/TCT ngày 13-7-1995, công văn số 732
TC/TCT ngày 01-4-1994 của Bộ Tài chính và thẩm quyền quy định cụ thể tại Thông
tư này.
9. Định kỳ hàng
quý và hàng năm, Tổng cục Hải quan tổng hợp và gửi báo cáo Bộ Tài chính số liệu
và đánh giá tình hình miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu thuộc thẩm quyền của cơ quan Hải quan
xử lý, thực hiện (theo mẫu số 2 kèm Thông tư này).
10. Tổ chức thực
hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định tại
Thông tư này đều bãi bỏ. Bộ Tài chính đề nghị Tổng cục Hải quan chỉ đạo và hướng
dẫn quy trình quản lý để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện và quản lý chặt chẽ, chống gian lậu làm thất thu cho Ngân sách Nhà nước
và tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp.
Những trường hợp xét hoàn thuế
nêu trên đã phát sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành sẽ do Bộ Tài
chính xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.
Việc quyết toán thuế nhập khẩu
và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu bán phục vụ các đối tượng miễn
thuế tại các cửa hàng miễn thuế, theo quy định tại các Thông tư số 107 TC/TCT
ngày 30-12-1993, số 98 TC/TCT ngày 30-12-1995 của Bộ Tài chính trong thời điểm
từ tháng 1-1994 đến nay, đề nghị Tổng cục Hải quan chỉ đạo thực hiện kiểm tra
và quyết toán hàng bán miễn thuế theo đúng chế độ và đối tượng đã quy định; Đồng
thời tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình quyết toán hàng bán miễn thuế cho
các đơn vị. Doanh nghiệp được phép bán hàng miễn thuế phải gửi hồ sơ về Bộ Tài
chính (Tổng cục thuế) để xin miễn thuế chính thức theo quy định tại điểm 7
Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc, đề nghị Tổng cục Hải quan tập hợp và phản ánh về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, xem xét hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.