ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2013/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 18 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI QUẢNG TRỊ
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG CHO CÁC NĂM TIẾP THEO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số
321/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
17/2010/TT-BCT ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về nội
dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành
thương mại;
Căn cứ Nghị quyết số
03/NQ-HĐND ngày 31 tháng 5 năm 2013 của HĐND tỉnh Quảng Trị về việc quy hoạch
phát triển thương mại Quảng Trị đến năm 2020, định hướng cho các năm tiếp theo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch phát triển thương mại Quảng Trị đến năm 2020 và định hướng cho
các năm tiếp theo với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU,
ĐỊNH HƯỚNG
1. Mục tiêu phát triển
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán
lẻ và doanh thu dịch vụ xã hội tăng bình quân 31 - 32%/năm trong giai đoạn 2011
- 2015; tăng 34 - 35%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020 và khoảng 37%/năm trong
giai đoạn 2021 - 2025 và đến 2030.
Giá trị tăng thêm của ngành
thương mại chiếm tỷ trọng khoảng 09 - 10% GDP vào năm 2015, đạt khoảng 10 - 11%
GDP vào năm 2020 và khoảng 11,3 - 12% vào năm 2025.
Tỷ trọng thương mại hiện đại là
07 - 09% trong giai đoạn 2006 - 2010, khoảng 20% trong giai đoạn 2011 - 2015,
khoảng 30% giai đoạn 2016 - 2020 và khoảng 35% vào năm 2025.
Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015
phấn đấu đạt khoảng 100 - 110 triệu USD; đến 2020 đạt khoảng 200 - 210 triệu
USD và đến 2025 đạt khoảng 480 - 490 triệu USD (không tính hàng có nguồn gốc nhập
khẩu, hàng tạm nhập tái xuất).
Kim ngạch nhập khẩu đến năm 2015
đạt khoảng 125 triệu USD; đến 2020 đạt khoảng 275 triệu USD và đến 2025 đạt khoảng
580 triệu USD (không tính hàng tạm nhập tái xuất).
2. Định hướng phát triển
a) Định hướng phát triển cấu
trúc các hệ thống thị trường hàng hóa của tỉnh Quảng Trị
- Hệ thống thị trường hàng tiêu
dùng: hình thành cân đối và hợp lý ở cả hai thị trường thành thị và nông thôn;
- Hệ thống thị trường tư liệu sản
xuất: phát triển đa dạng các hình thức bán buôn theo hướng khuyến khích đấu thầu
mua sắm với sản phẩm chủ yếu, khối lượng lớn và cung ứng hàng hóa trực tiếp để
giảm chi phí;
- Hệ thống thị trường nông sản,
thủy sản: hiện đại hóa theo hướng mua bán chuyên nghiệp và đấu giá, thanh toán
qua hệ thống điện tử để gắn kết doanh nghiệp với các nhà sản xuất nông sản.
Hình thành trung tâm bán buôn ở khu vực thành phố Đông Hà và ở thị xã Quảng Trị
cung ứng hàng hóa cho các thị trường đô thị trung tâm và phân phối hàng hóa ra
ngoài tỉnh;
- Phát triển các hệ thống thị
trường chung: hội chợ; triển lãm, triển lãm - bán hàng; chợ tổng hợp quy mô lớn;
chợ chuyên doanh; trưng bày hàng mẫu và đặt hàng; sàn giao dịch; sàn đấu giá.
b) Định hướng phát triển các hệ
thống phân phối hàng hóa hiện đại và truyền thống
Thúc đẩy chuyên nghiệp hóa, hiện
đại hóa hoạt động thương mại, chú trọng phát triển các hệ thống phân phối hàng
hóa quy mô lớn, hiện đại và hoàn thiện các hệ thống phân phối hàng hóa truyền
thống.
c) Định hướng phát triển doanh
nghiệp thương mại của các thành phần kinh tế
- Phát triển các doanh nghiệp
thương mại bán lẻ của các thành phần kinh tế theo những hình thái như: siêu thị,
các chuỗi siêu thị vừa và nhỏ; trung tâm thương mại, dịch vụ tổng hợp; các loại
cửa hàng; chợ tổng hợp, chợ chuyên doanh; chi nhánh bán lẻ của nhà sản xuất; mạng
lưới bán hàng lưu động;
- Phát triển các doanh nghiệp
thương mại bán buôn của các thành phần kinh tế theo các hình thái như: công ty
bán buôn tổng hợp; công ty bán buôn chuyên doanh.
d) Định hướng phát triển dịch vụ
phụ trợ liên quan đến phân phối hàng hóa
- Phát triển đa dạng các dịch vụ
phụ trợ liên quan đến quá trình phân phối hàng hóa như: bảo quản, lưu kho hàng
hóa; lắp ráp, sắp xếp và phân loại hàng hóa có khối lượng lớn, bốc dỡ và phân
phối lại đối với hàng hóa khối lượng nhỏ; dịch vụ giao hàng; dịch vụ bảo quản lạnh;
các dịch vụ khuyến mãi liên quan đến việc kinh doanh;
- Hình thành các khu dịch vụ tổng
hợp theo hướng chuyên nghiệp hóa đảm bảo cung ứng dịch vụ đầy đủ và thuận lợi,
chi phí thấp cho các nhà phân phối;
- Tổ chức các dịch vụ phụ trợ ở các
khu thương mại bán buôn, chợ đầu mối bán buôn, trung tâm kho - vận, các trung
tâm thương mại, dịch vụ tổng hợp.
e) Định hướng phát triển kinh
doanh xuất - nhập khẩu
- Về phát triển ngành hàng, mặt
hàng xuất - nhập khẩu: tập trung theo hướng nâng dần quy mô xuất khẩu của các sản
phẩm có thế mạnh trong kỳ quy hoạch. Đối với nhập khẩu: ưu tiên nhập khẩu các
máy móc, thiết bị, các nguyên vật liệu phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội;
- Về phát triển thị trường xuất
- nhập khẩu: tập trung ưu tiên trước hết đối với thị trường Lào, Thái Lan,
Campuchia, Myanma, các nước ASEAN, Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU...;
- Về phát triển năng lực kinh
doanh xuất - nhập khẩu: xây dựng cơ chế thông thoáng, đồng thời chú trọng đào tạo
đội ngũ doanh nhân tinh thông nghiệp vụ, am hiểu thị trường xuất nhập khẩu.
f) Định hướng phát triển các
thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh
- Thương mại quốc doanh;
- Thương mại thuộc các thành phần
kinh tế khác;
- Các hộ kinh doanh nhỏ.
g) Định hướng đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm tiếp tục khai thác và phát triển thị trường nội địa và xuất khẩu,
quảng bá cho những sản phẩm tiềm năng, thế mạnh của tỉnh thông qua việc tổ chức
các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp; tổ chức các hoạt động bán hàng,
đưa hàng về nông thôn, bán hàng tại khu công nghiệp và khu đô thị.
II. QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
1. Quy hoạch phát triển thương mại
theo không gian thị trường gồm 03 cấp
+ Cấp cơ sở: Lấy các chợ xã làm
hạt nhân phát triển kết hợp với các chợ nhỏ quy mô thôn, bản, khu phố, đường phố
và các cửa hàng, điểm bán tạo thành tổ hợp thương mại phục vụ trực tiếp cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư trong khu vực xã, phường, các
thị tứ, khu dân cư;
+ Cấp trung tâm vùng hay cụm
thương mại - dịch vụ huyện: được xây dựng tại các trung tâm của tiểu vùng: vùng
miền núi, vùng đồng bằng, vùng ven biển và đảo Cồn Cỏ;
+ Cấp trung tâm thương mại tỉnh:
được xây dựng tại trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh là thành phố Đông Hà, thị
xã Quảng Trị, huyện Hướng Hóa phù hợp với định hướng phát triển các trục đô thị
hóa được ưu tiên phát triển trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.
* Các giai đoạn quy hoạch:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: tập
trung phát triển khu thương mại trung tâm, các trung tâm thương mại - dịch vụ tổng
hợp, siêu thị và chợ thuộc thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và các chợ ở các
thị xã, thị trấn. Đồng thời, từng bước chuẩn bị các điều kiện cơ sở hạ tầng và
một phần cơ sở hạ tầng thương mại cho các khu thương mại, khu thương mại - dịch
vụ tổng hợp tại các huyện trong tỉnh;
+ Giai đoạn 2016 - 2020: tập
trung phát triển để xây dựng và hoàn thiện các khu thương mại trong tỉnh, nhất
là đối với hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật thương mại tại các khu thương mại
- dịch vụ tổng hợp tại các huyện và các cơ sở liên kết, nối mạng của nó.
2. Quy hoạch phát triển thương mại
theo các thành phần kinh tế
a) Đối với thương mại nhà nước
Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa
doanh nghiệp thương mại nhà nước của tỉnh, theo hướng thành lập công ty cổ phần
mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối; tập trung phát triển mạng lưới công ty ở các
trung tâm, cụm thương mại, vùng sản xuất nông sản, trồng cây công nghiệp để vừa
phục vụ vừa tổ chức thu mua chế biến sản phẩm do nông dân sản xuất ra.
b) Đối với thương mại tập thể
- Phát triển một cách thích ứng,
trong đó tại các cụm thương mại sẽ phát triển các hợp tác xã của người buôn bán
nhỏ, trên cơ sở các hợp tác xã nông nghiệp sẽ phát triển thành hợp tác xã phục
vụ trực tiếp nhu cầu tiêu thụ sản phẩm và cung ứng tư liệu sản xuất cho người sản
xuất nhỏ theo mô hình hợp tác xã thương mại dịch vụ;
- Chú trọng phát triển các tổ hợp
thương mại hay hợp tác xã cung - tiêu của người sản xuất và tổ hợp kinh doanh
hay hợp tác xã thương mại - dịch vụ của người mua bán nhỏ, nhất là những người
buôn chuyến;
- Đối với thương mại tư nhân:
khuyến khích phát triển tại thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và Khu Kinh tế
- Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tạo điều kiện thuận lợi để tư nhân thành lập các
loại hình doanh nghiệp; tại các chợ khuyến khích việc phát triển các hộ kinh
doanh tại chợ cố định và thường xuyên, qua đó nâng quy mô kinh doanh của chợ,
nhất là đối với các chợ xa trung tâm;
- Đối với thương mại có vốn đầu
tư nước ngoài: khuyến khích và thu hút các doanh nghiệp nước ngoài có kinh nghiệm
trong lĩnh vực phân phối bán buôn, bán lẻ trên thế giới vào ngành thương mại Quảng
Trị nhằm hiện đại hóa ngành với tốc độ nhanh hơn và những loại hình dịch vụ
phân phối chất lượng cao, hiện đại, quy mô lớn, như các siêu thị hạng I, cửa
hàng bách hóa, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, trung tâm bán buôn, chợ
bán buôn nông sản.
3. Quy hoạch các loại hình
thương mại chủ yếu trên địa bàn tỉnh
a) Quy hoạch
phát triển mạng lưới chợ
- Định hướng quy hoạch phát triển
mạng lưới chợ với các mục tiêu:
+ Giảm bán kính phục vụ bình
quân của một chợ từ 04 km/chợ hiện nay xuống còn khoảng 3,5 km/chợ. Giảm số lượng
dân cư phục vụ bình quân từ khoảng 08 ngàn dân/chợ xuống còn khoảng 05 ngàn
dân/chợ;
+ Tăng diện tích bình quân của hộ
kinh doanh cố định trên chợ từ 3,8 m2/hộ hiện nay lên 06 m2/hộ vào năm 2010 và
10 m2/hộ vào năm 2020;
+ Đảm bảo tỷ lệ hàng hóa và dịch
vụ lưu thông qua hệ thống chợ trong tỉnh chiếm 55 - 60% tổng mức lưu chuyển
hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ chung vào năm 2010, 55% năm 2015 và 30%
vào năm 2020;
- Định hướng
quy hoạch đến năm 2020, số lượng chợ cần phát triển trên địa bàn tỉnh là 129 chợ
gồm: 07 chợ hạng I; 11 chợ hạng II và 111 chợ hạng III; trong đó tiến hành cải
tạo, nâng cấp, mở rộng 52 chợ và xây dựng mới 77 chợ.
b) Quy hoạch phát triển mạng lưới
cửa hàng bán lẻ xăng, dầu
Xây dựng thêm 53 cửa hàng xăng,
dầu khác phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn tỉnh, tổng số
cửa hàng xăng, dầu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 145 cửa hàng.
c) Quy hoạch hệ thống kho xăng,
dầu
Nâng cấp kho cảng xăng, dầu Cửa
Việt từ 45.000 m3 lên 300.000 - 350.000 m3 trên diện tích đất sử dụng 119.780
m2 tại thị trấn Gio Việt, huyện Gio Linh (khu vực kho xăng, dầu cũ mở rộng).
Quy hoạch 01 kho cảng xăng, dầu tại xã Hải An, huyện Hải Lăng với dung tích
20.000 m3 trên diện tích đất sử dụng khoảng 40.000 m2.
d) Quy hoạch phát triển trung
tâm logistics, trung tâm bán buôn, trạm thu mua hàng hóa
- Các trung tâm logistics, trung
tâm bán buôn, trạm thu mua hàng hóa được định hướng quy hoạch trong giai đoạn
2016 - 2020 dựa trên các lợi thế về đường bộ, đường thủy và đường sắt, thuận lợi
cho việc thu gom và phát luồng hàng hóa. Trung tâm bán buôn bao gồm cả chợ đầu
mối, trạm thu mua hàng hóa, kho hàng, trung tâm logistics gắn với chế biến, bao
gói hàng nông sản tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, cung ứng các dịch vụ chất lượng
cao;
- Định hướng quy hoạch xây dựng
trên địa bàn tỉnh: 03 trung tâm logistics (Hải Lăng: 01; Gio Linh: 01; Hướng
Hóa: 01) và 03 trung tâm bán buôn hàng hóa (Hải Lăng: 01; Vĩnh Linh: 01; Đông
Hà: 01). Các trung tâm bán buôn có khả năng tập trung và điều phối lượng hàng
hóa xuất nhập lớn, lượng hàng hóa ra vào tỉnh, thu hút và phát luồng hàng hóa
trên địa bàn tỉnh và các tỉnh khác.
e) Quy hoạch phát triển hệ thống
siêu thị
Định hướng quy hoạch phát triển
mạng lưới siêu thị trên địa bàn tỉnh như sau:
- Xem xét xóa bỏ hoặc chuyển đổi
công năng sang loại hình khác 03 siêu thị ở thành phố Đông Hà;
- Phát triển thêm 22 siêu thị,
bao gồm: huyện Hải Lăng 03; Cam Lộ 01; Vĩnh Linh 06; Hướng Hóa 01; Gio Linh 03;
thành phố Đông Hà 02; thị xã Quảng Trị 02; huyện Triệu Phong 03; huyện Đakrông
01.
f) Quy hoạch phát triển trung
tâm thương mại, trung tâm mua sắm
Định hướng quy hoạch phát triển
mạng lưới trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm trên địa bàn tỉnh như sau:
- Về trung tâm thương mại phát
triển thêm 05 trung tâm, bao gồm: huyện Vĩnh Linh 01; thành phố Đông Hà 03; thị
xã Quảng Trị 01;
- Về trung tâm mua sắm phát triển
thêm 05 trung tâm, bao gồm: huyện Hải Lăng 01; huyện Đakrông 01; thị xã Quảng
Trị 01; huyện Triệu Phong 01; huyện Cam Lộ 01.
g) Quy hoạch phát triển khu
thương mại - dịch vụ tổng hợp
Trên cơ sở cân đối khả năng phát
triển dân số và nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ trong thời gian tới, các
khu thương mại - dịch vụ tổng hợp sẽ được xây dựng tại các điểm dân cư tập
trung ở các đô thị trung tâm và tại các điểm hình thành các khu, cụm công nghiệp.
Định hướng quy hoạch đến năm
2020, trên địa bàn tỉnh sẽ phát triển 26 khu thương mại - dịch vụ tổng hợp, bao
gồm: huyện Hải Lăng 02; huyện Cam Lộ 05; huyện Vĩnh Linh 03; huyện Hướng Hóa
06; huyện Gio Linh 04; huyện Đakrông 02 và huyện Triệu Phong 04.
h) Quy hoạch phát triển hệ thống
kho hàng, bến bãi
Đến năm 2020, bên cạnh hệ thống
kho gắn liền với các chợ đầu mối, các trung tâm bán buôn hàng hóa, các trung
tâm logistics, các trạm thu mua hàng hóa, bố trí xây dựng các kho và bến bãi gắn
với hệ thống cảng, hệ thống ga đường sắt và trong các cụm công nghiệp trên địa
bàn các huyện thị, thành phố. Kho hàng và bến bãi cần có diện tích tối thiểu từ
2.000 - 3.000 m2 trở lên.
Định hướng quy hoạch đến năm
2020 trên địa bàn tỉnh sẽ phát triển 08 kho, bãi để hàng hóa, bao gồm: thị xã
Quảng Trị 01; huyện Triệu Phong 01; huyện Cam Lộ 01; huyện Vĩnh Linh 01; huyện
Gio Linh 02; thành phố Đông Hà 01; huyện Đakrông 01 và huyện Hướng Hóa 01.
i) Quy hoạch phát triển hệ thống
cửa hàng thương mại
Loại hình này được phát triển tại
các khu thương mại trung tâm của các địa bàn hoặc được gắn liền với các khu du
lịch, các làng nghề, các trung tâm giới thiệu sản phẩm, đặc sản vùng miền hay tại
các điểm dừng chân trên các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ. Các cửa hàng này có diện
tích tối thiểu từ 100 - 150 m2 trở lên.
j) Đối với các điểm kinh doanh
thương mại (không đáp ứng được tiêu chuẩn chợ hạng III)
Tiến hành tổ chức, sắp xếp lại
các điểm kinh doanh thương mại cho phù hợp với tình hình thực tế của các địa
phương, trên cơ sở đảm bảo yêu cầu công tác quản lý, vệ sinh môi trường, phòng
cháy, chữa cháy, an toàn giao thông và trật tự xã hội.
III. VỐN ĐẦU
TƯ, SỬ DỤNG ĐẤT PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
1. Vốn đầu tư phát triển các
công trình thương mại
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển
thương mại trong giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 3.146 tỷ đồng, vốn đầu tư bình
quân hàng năm giai đoạn này là 315 tỷ đồng/năm; vốn đầu tư phát triển thương mại
trong cả giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 8.410 tỷ đồng, vốn đầu tư bình quân hàng
năm giai đoạn này là 840 tỷ đồng/năm.
Nhu cầu vốn đầu tư tối thiểu để xây
dựng kết cấu hạ tầng chủ yếu của ngành thương mại giai đoạn 2011 - 2020 khoảng
950 - 1.250 tỷ đồng, vốn đầu tư bình quân hàng năm giai đoạn này khoảng 94 -
126 tỷ/năm; giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 2.520 - 3.360 tỷ đồng, vốn đầu tư bình
quân hàng năm giai đoạn này khoảng 250 - 335 tỷ đồng/năm.
Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng thương mại, ngoài những công trình thương mại chủ yếu cần có sự đầu tư
của Nhà nước hoặc gọi vốn đầu tư dưới nhiều hình thức khác nhau (liên doanh, đầu
tư 100% vốn nước ngoài, phát hành trái phiếu...), tại các khu thương mại trung
tâm còn có sự đầu tư vốn của các chủ thể kinh doanh, các hộ kinh doanh, nhất là
có những vùng cần khẩn trương trang bị cơ sở vật chất hình thành nên những khu
thương mại - dịch vụ tổng hợp xung quanh khu vực chợ.
- Vốn ngân sách nhà nước: 15 -
25% tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại (hỗ trợ đầu tư
cho các công trình chợ đầu mối theo Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg; các chợ xã
khó khăn, miền núi, hải đảo, chợ trung tâm huyện thuộc Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, trong
đó:
+ Ngân sách Trung ương (hỗ trợ
liên tục trong nhiều năm): 10 - 15% (khoảng 10 - 19 tỷ đồng/năm giai đoạn 2011
- 2020 và khoảng 26 - 50 tỷ đồng giai đoạn 2021 - 2030);
+ Ngân sách địa phương: 05 - 10%
(khoảng 05 - 13 tỷ đồng/năm giai đoạn 2011 - 2020 và khoảng 13 - 34 tỷ đồng
giai đoạn 2021 - 2030).
- Nguồn vốn ngoài ngân sách: 75
- 85% (khoảng 70 - 110 tỷ đồng/năm giai đoạn 2011 - 2020 và khoảng 186 - 292 tỷ
đồng giai đoạn 2021 - 2030).
2. Nhu cầu sử dụng đất phát triển
các công trình thương mại
Nhu cầu sử dụng đất tối thiểu để
phát triển các các công trình thương mại khoảng 245 ha.
IV. CÁC CHÍNH
SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Chính sách và cơ chế khuyến
khích phát triển thương mại
a) Chính sách và cơ chế khuyến
khích phát triển xuất khẩu
- Xây dựng kế hoạch đầu tư cho
những khu công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu; hỗ trợ có điều kiện các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ trong sản
xuất kinh doanh;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch,
chương trình, dự án phát triển vùng sản xuất hàng xuất khẩu tập trung, các làng
nghề, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực;
- Đổi mới chính sách tín dụng hỗ
trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội
nhập;
- Xây dựng quy hoạch, lộ trình
thực hiện và ưu tiên đầu tư hệ thống thương mại điện tử để quảng bá, giới thiệu,
mua bán sản phẩm và trao đổi thông tin;
- Xác định các sản phẩm thương mại
chủ lực và tập trung nguồn lực đầu tư để nhân rộng và tạo thương hiệu uy tín, bền
vững.
b) Xây dựng lộ trình cải tạo,
nâng cấp hoặc chuyển đổi cụ thể theo từng giai đoạn cho các cửa hàng bán lẻ
xăng, dầu chưa đủ điều kiện. Sau năm 2020 tất cả các cửa hàng bán lẻ xăng, dầu
trên địa bàn tỉnh phải có đủ diện tích và đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo
quy định.
- Về hệ thống kho cảng xăng, dầu:
thực hiện quy hoạch kho cảng xăng, dầu phù hợp với quy hoạch về phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
b) Giao trách nhiệm cho các Sở,
Ban ngành, UBND các địa phương thực hiện và quản lý tốt quy hoạch phát triển
thương mại của tỉnh sau khi được thông qua.
2. Giải pháp thực hiện
a) Đào tạo nguồn nhân lực; nâng
cao chất lượng, rút ngắn thời gian cung cấp các dịch vụ công và giải quyết các
thủ tục hành chính tại các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ sở hành chính
công; hỗ trợ cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, dự báo thị trường nhằm
nâng cao năng lực tiếp cận thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
b) Nhóm biện pháp hỗ trợ các nhà
sản xuất, xuất khẩu vượt qua các rào cản thương mại, ứng phó hiệu quả các biện
pháp tự vệ của thị trường nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu.
c) Đa dạng hóa hình thức đầu tư:
khuyến khích, kêu gọi đầu tư theo các phương thức đa dạng như Hợp đồng Xây dựng
- Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
(BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BO), hình thức hợp tác công tư (PPP).
- Thu hút vốn đầu tư trong nước
và ngoài nước: kêu gọi nguồn vốn đầu tư theo các phương thức BOT, BTO, (BO),
PPP của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, phát triển kinh tế đối
ngoại, huy động các nguồn vốn viện trợ, vốn vay Chính phủ các nguồn tài trợ phi
Chính phủ để phát triển kết cấu hạ tầng thương mại.
d) Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực thương mại
- Khuyến khích thu hút các nhà
quản trị kinh doanh trong và ngoài nước vào ngành thương mại: xây dựng chính sách
ưu đãi đặc biệt, công khai mời gọi, thu hút nhân tài hiểu biết về thị trường của
các nước phát triển làm việc, cộng tác, hoặc tư vấn cho các doanh nghiệp thương
mại của Quảng Trị;
- Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
trong ngành thương mại: tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng để trang bị về những
kiến thức cần thiết trước hết cho các doanh nhân. Hỗ trợ kinh phí cho tổ chức
các lớp học để nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý, các chương trình tư vấn về
kinh doanh, phát triển thương hiệu dành cho các doanh nghiệp thương mại tư
nhân. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế có chính sách thu hút các doanh nghiệp, doanh
nhân, nhà khoa học có tiềm năng vào đầu tư, hỗ trợ phát triển thương mại trên địa
bàn.
e) Đẩy mạnh liên kết thị trường
nội địa với các thị trường trong và ngoài nước
- Đối với thị trường trong nước:
đẩy mạnh liên kết thông qua việc tổ chức nghiên cứu thị trường và hoạt động xúc
tiến thương mại; đưa ra các điều kiện ưu đãi cho các địa phương có mối quan hệ
liên kết thương mại; tiến hành trao đổi, ký kết, thỏa thuận của doanh nghiệp
thương mại, địa phương về mua bán sản phẩm hàng hóa; tạo lập môi trường pháp
lý; xây dựng mạng lưới thông tin;
- Đối với thị trường ngoài nước:
Tăng cường liên kết và xúc tiến hoạt động hợp tác khu vực ASEAN để hình thành Tập
đoàn Thương mại đa quốc gia của khu vực; khuyến khích các hoạt động môi giới,
trợ giúp tiếp cận thâm nhập thị trường mới; khuyến khích doanh nghiệp, các tập
đoàn phân phối lớn của nước ngoài liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp của
các tỉnh, thành phố lớn, xây dựng và phát triển hệ thống phân phối hiện đại.
f) Công tác quản lý bảo vệ môi
trường
Tăng cường công tác quản lý kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm về môi trường; thực hiện các nhóm giải pháp kỹ
thuật (xây dựng hệ thống cấp thoát nước (bên trong, bên ngoài); thu gom và xử
lý rác thải; xử lý nước thải); nhóm giải pháp về các quy định và chính sách (về
phân công trách nhiệm, phối hợp quản lý giữa các Ban ngành, tổ chức; giáo dục
và tuyên truyền về bảo vệ môi trường và tổ chức thực hiện).
g) Công nhận sự tồn tại mô hình
chợ và các điểm buôn bán phục vụ dân sinh với quy mô cấp thôn, bản, khu phố, đường
phố phục vụ nhu cầu thiết yếu của dân cư tại chỗ và xem như một hệ thống thương
mại cơ sở.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công Thương
- Tổ chức công bố nội dung quy
hoạch để các tổ chức, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân biết, để căn cứ triển
khai thực hiện theo quan điểm, mục tiêu của quy hoạch;
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện quy hoạch trong các kế hoạch hàng năm, 5 năm của ngành
thương mại. Theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch, kịp thời đề xuất
UBND tỉnh các giải pháp về điều hành thực hiện quy hoạch bảo đảm yêu cầu phát
triển ngành thương mại trong mối quan hệ tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục nghiên
cứu, đề xuất hoàn thiện chức năng quản lý nhà nước trong ngành thương mại và
các chính sách, giải pháp phát triển ngành.
2. Các Sở, Ban ngành liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách
nhiệm chủ động phối hợp với Sở Công Thương cụ thể hoá quy hoạch bằng các chương
trình, dự án đầu tư cụ thể tạo điều kiện cho ngành thương mại của tỉnh hoàn
thành các mục tiêu đã đề ra.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Khoa học và Công nghệ; Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|