ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9123/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 06 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
27/2007/QĐ-TTg ngày 15/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển thương mại
nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020 và Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 1866/QĐ-TTg
ngày 08/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 5503/QĐ-UBND
ngày 20/7/2009 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt
phát triển công nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 10499/QĐ-UBND
ngày 08/12/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 11016/QĐ-UBND
ngày 24/12/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc
giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự
toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2012; trong đó có giao cho Sở Công Thương
xây dựng Đề án “Phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 4957/QĐ-UBND
ngày 22/6/2012 về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí Đề án Phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1398/TTr-SCT ngày 15/10/2012 và theo đề nghị của Chánh
Văn phòng UBND thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” với những nội dung chính sau đây:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển
thương mại nông thôn theo hướng phát triển gắn với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020, nhằm mục đích nâng cao đời sống, tạo việc làm, xóa đói giảm
nghèo cho người dân nông thôn, thu hẹp dần khoảng cách về mức thu nhập, mức sống
giữa người dân ở khu vực nông thôn và khu vực nội đô của thành phố Đà Nẵng.
- Phát triển thương mại nông thôn phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế, trên cơ sở tạo thuận lợi cho lưu thông hàng hóa giữa
nông thôn, miền núi và đồng bằng, đảm bảo sự ổn định lâu
dài, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
- Phát triển
thương mại nông thôn đi đôi với phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông
thôn. Trong đó, khuyến khích, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của các
tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư theo hướng xã hội hóa
trong đầu tư phát triển hạ tầng thương mại.
- Phát triển thương mại nông thôn đồng
thời phát huy vai trò quản lý của nhà nước, bảo đảm công bằng, trật tự, kỷ
cương, giữ vững an ninh chính trị, giữ gìn môi trường, môi sinh và phát triển bền
vững.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển thương mại nông thôn của
thành phố Đà Nẵng theo hướng văn minh, hiện đại, bền vững
và đóng góp vào sự tăng trưởng chung của kinh tế thành phố với sự tham gia của
các thành phần kinh tế và sự đa dạng của các loại hình phân phối, các hoạt động
dịch vụ và phương thức kinh doanh, góp phần thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển, tiêu thụ sản phẩm cho nông thôn với giá cả phù hợp, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng ngày càng đa dạng của nhân dân khu vực nông thôn. Đồng thời, khai
thác có hiệu quả tiềm năng và các loại hình dịch vụ của địa phương.
Phát triển thương mại nông thôn nhằm
kích thích nhu cầu tiêu dùng phát triển và tăng nhanh sức tiêu thụ hàng hóa
trong nước, góp phần tích cực vào việc ngăn chặn đã suy giảm
kinh tế, duy trì nhịp độ tăng trưởng hợp lý và bảo đảm an sinh xã hội, tạo tiền
đề tiếp tục phát triển lâu dài và bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ
thể
- Tốc độ tăng trung bình hằng năm
(chưa loại trừ yếu tố giá) của tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ở địa bàn
nông thôn giai đoạn 2011-2015 khoảng 25%/năm; giai đoạn 2016-2020 khoảng 26%.
- Giai đoạn 2012-2015 phấn đấu xây mới
và cải tạo nâng cấp chợ của 6 xã đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí nông thôn mới. Các chợ loại II được mở rộng quy mô và cải thiện điều kiện cơ sở vật
chất để làm hạt nhân hình thành các khu thương mại - dịch
vụ tổng hợp của huyện Hòa Vang.
- Năm 2016, phấn đấu giải tỏa một số chợ
tự phát gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông và vệ sinh môi trường trên địa bàn
nông thôn.
- Đến năm 2020,
hình thành 01 chợ đầu mối kinh doanh gia súc, gia cầm tại xã Hòa Phước và hình thành 03 siêu thị trên địa bàn, gồm: Siêu
thị giá rẻ Hòa Liên, Siêu thị Hòa Sơn, Siêu thị Túy Loan
và 11 cửa hàng tự chọn ở các xã.
- Nâng cấp cơ sở vật chất các chợ, áp
dụng các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật vào thiết kế và xây dựng chợ, tăng cường
công tác quản lý vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao
trình độ văn minh thương mại ở chợ.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác quản lý chợ trên cơ sở nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý chợ,
đối mới và hoàn thiện cơ chế, nội dung quản lý Nhà nước,
quản lý kinh doanh chợ.
3. Định hướng phát triển hoạt động thương mại
3.1. Định hướng mô hình cấu trúc thương mại
3.1.1. Chuyển đổi hình thức
quản lý chợ
Chuyển đổi các loại hình Ban quản lý
chợ (chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng) sang doanh nghiệp hoặc
hợp tác xã kinh doanh, quản lý chợ (sau đây gọi là doanh nghiệp/HTX chợ) theo
qui định của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát
triển và quản lý chợ, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và tại các văn bản liên quan.
3.1.2. Mô hình phát triển các doanh nghiệp/hợp tác xã chợ
- Mô hình doanh nghiệp/HTX chuyên
kinh doanh, quản lý chợ thông qua đấu thầu hoặc nhận chuyển giao quyền sử dụng,
khai thác và quản lý chợ.
- Mô hình doanh nghiệp/HTX chuyên
kinh doanh, quản lý chợ tự bỏ vốn đầu tư chợ sau đó tự tổ chức kinh doanh, khai
thác và quản lý chợ, trong đó hộ kinh doanh trong chợ là các xã viên của HTX chợ.
3.1.3. Mô hình phát triển hợp tác xã thương mại
Phát triển các tổ hợp tác và HTX đa
chức năng/HTX dịch vụ tổng hợp với các hình thức bán lẻ
linh hoạt, các tổ dịch vụ để hỗ trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh, phục vụ đời
sống ở những nơi chưa có điều kiện hình thành HTX; chú trọng mô hình HTX nông nghiệp, thương mại - dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp,
phù hợp với quy định tại Luật Hợp tác xã và định hướng
phát triển kinh tế tập thể thành phố Đà Nẵng đến năm 2015 và năm 2020 của Thành ủy Đà Nẵng
(Báo cáo số 79-BC/TU ngày 22/6/2012 về tổng kết Nghị quyết TW 5 (khóa IX) về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể).
3.2. Định hướng tổ chức mạng lưới kinh doanh theo ngành
hàng
3.2.1. Đối với hàng nông sản
- Đối với những
vùng sản xuất hàng nông sản tập trung, hình thành các kênh phân phối tiêu thụ chính, với sự tham gia của các doanh
nghiệp, HTX, hộ kinh doanh và đội ngũ thương lái, hệ thống đại lý và các chợ đầu
mối nông sản cấp thành phố có năng lực và điều kiện về tài chính, hệ thống phân
phối ổn định.
- Đối với những
vùng sản xuất nông sản chưa phát triển, chủ yếu đáp ứng nhu cầu nội địa, tạo kênh lưu thông vừa và nhỏ tương ứng với quy mô cung cầu của thị trường với sự tham gia của các doanh nghiệp,
HTX, hộ kinh doanh... hàng nông sản được tiêu thụ chủ yếu thông qua mạng lưới
chợ, siêu thị, cửa hàng tại trung tâm thành phố, chợ dân sinh và cửa hàng tạp
hóa ở địa bàn xã.
- Đối với các vùng cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến nông sản, tổ chức lại mối liên kết
giữa hộ nông dân, HTX với cơ sở sản xuất - chế biến, giữa cơ sở sản xuất - chế
biến với doanh nghiệp thương mại, từ đó thông qua mạng lưới phân phối bán buôn
của doanh nghiệp để hàng hóa tiếp tục đến với người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
3.2. Đối với hàng vật tư sản xuất nông nghiệp
Phát triển mạng lưới chợ gắn với việc
phát triển mạng lưới kinh doanh hàng vật tư nông nghiệp như hệ thống đại lý và
cơ sở kinh doanh nhằm giảm khâu trung gian và tiết kiệm chi phí trong lưu
thông.
3.2.3. Đối với hàng công nghiệp tiêu dùng
- Thiết lập mạng lưới kinh doanh hàng
công nghiệp tiêu dùng với quy mô và phương thức phù hợp địa bàn nhưng chủ yếu
là phát triển các chợ kinh doanh tổng hợp, hệ thống đại
lý...
- Từng bước phát triển một số loại
hình tổ chức phân phối hiện đại hàng công nghiệp tiêu dùng như chuỗi cửa hàng
tiện lợi, siêu thị, hệ thống đại lý. Đồng thời, mở rộng mạng
lưới bán buôn, bán lẻ hàng công nghiệp tiêu dùng.
3.3. Định hướng
phát triển hạ tầng thương mại nông thôn
3.3.1. Đầu tư xây dựng
mạng lưới chợ nông thôn đạt chuẩn
Dự kiến đầu tư nâng cấp và xây dựng lại
chợ của 6 xã trên địa bàn huyện Hòa Vang để đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới dự kiến kinh phí khoảng 27 tỷ
đồng (Phụ lục 1).
3.3.2. Đầu tư nâng cấp chợ
các xã còn lại theo hướng văn minh, hiện đại
Đối với chợ các xã đã đạt chuẩn theo
Bộ tiêu chí nông thôn mới, song thực tế cơ sở hạ tầng phụ
trợ tại các chợ như: đường vào chợ, hệ thống xử lý nước thải ... vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu, cần phải phân kỳ đầu tư để nâng cấp lại phục vụ cho người tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Tổng kinh
phí dự kiến khoảng 58 tỷ đồng và huy động bằng nhiều nguồn để đầu tư (Phụ lục
2).
3.3.3. Phát triển các cửa
hàng tự chọn và siêu thị mini giá rẻ (Phụ lục 3)
Đối với việc đầu
tư phát triển các cửa hàng tự chọn và siêu thị mini giá rẻ, cần lựa chọn xây dựng
trước một số điểm để rút kinh nghiệm rồi nhân rộng, trước hết ở những xã có dân số đông như Hòa Tiến, Hòa Phong, Hòa Nhơn; cần nghiên cứu
khai thác lợi thế về giao thông tuyến Bắc Nam đi qua các xã Hòa
Liên, Hòa Sơn, Hòa Nhơn và Hòa Phong để phát triển thương mại.
3.4. Định hướng tổ
chức, hoạt động các loại hình thương nhân chủ yếu
3.4.1. Đối với các Tổ hợp
tác và Hợp tác xã thương mại
- Rà soát, đánh giá, phân loại và tổ
chức lại các tổ hợp tác và hợp tác xã thương
mại hiện có trên địa bàn nông thôn đế xác định số lượng, chất lượng tổ hợp tác và hợp tác xã thương mại đích thực, hoạt động
hiệu quả.
- Đối với các tổ
hợp tác và hợp tác xã thương mại đã chuyển đổi nhưng mang tính hình thức thì xử lý loại bỏ
theo hướng giải thể hoặc sáp nhập theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn
bản liên quan.
3.4.2. Đối với thương mại tư nhân
* Đối với các hộ kinh doanh trên thị
trường nông thôn:
- Khuyến khích các hộ kinh doanh cải
tạo, đổi mới các cửa hàng kinh doanh kiểu truyền thống trở thành cơ sở trực thuộc
doanh nghiệp hoặc phát triển thành doanh nghiệp/HTX bán lẻ.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các
hộ kinh doanh trong chợ tham gia các HTX chợ.
* Đối với các loại hình doanh nghiệp,
khuyến khích các doanh nghiệp phát triển mạng lưới kinh doanh đến các khu vực
nông thôn, vừa mở rộng được thị trường phân phối, tiêu thụ
hàng hóa vừa thực hiện được trách nhiệm xã hội với cộng đồng.
4. Các giải pháp phát triển
hoạt động thương mại nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
4.1. Giải pháp về
cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển thương mại
nông thôn
4.1.1. Rà soát, điều chỉnh
quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển thương mại
- Phát triển hệ thống phân phối
thương mại cần bám sát vào các điều kiện địa lý, đặc điểm
kinh tế - xã hội, dung lượng thị trường để xác định vị trí, số lượng, quy mô,
cơ cấu và thích ứng cho từng loại hình trên từng địa bàn.
- Phát triển hạ tầng thương mại phải
phù hợp và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội, dân cư,
quy hoạch mạng lưới giao thông và các công trình kết cấu hạ tầng khác trên địa
bàn nông thôn.
- Trong quá trình xây dựng quy hoạch
tổng thể hoặc quy hoạch chi tiết, cần dành quỹ đất để
xây dựng hạ tầng thương mại, vừa đáp ứng yêu cầu mua bán trước mắt
và khả năng mở rộng trong tương lai.
- Giải tỏa các chợ tự phát, không
theo quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn.
4.1.2. Vận dụng, khai thác
tốt các chính sách về đầu tư phát triển hạ tầng thương mại nông thôn, bên cạnh kiến nghị cấp có thẩm
quyền ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung phù hợp tình hình thực tế
- Các dự án đầu tư hạ tầng thương
mại trên địa bàn nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chính sách đối với các hộ sản xuất, thương nhân thuộc các thành phần kinh tế hoạt động ở địa bàn nông thôn: Hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại; hỗ
trợ tổ chức bán hàng Việt hoặc hàng hóa thiết yếu ở nông
thôn, miền núi, khu công nghiệp; tiến hành các chương trình truyền thông quảng
bá hàng Việt Nam và hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng hàng sản xuất trong nước;
hỗ trợ cung cấp thông tin; hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng
công nghệ thông tin vào quản lý quá trình sản xuất, phân phối hàng hóa; hỗ trợ
đăng ký nhãn hiệu hàng hóa...
- Nghiên cứu, ban hành chính sách thu
hút các thành phần kinh tế tham gia vào việc xã hội hóa đầu tư xây dựng mới hoặc
cải tạo và quản lý một số chợ hiện nay xuống cấp hoặc đầu tư xây dựng các cửa
hàng tự chọn, siêu thị giá rẻ phục vụ công nhân ở khu công nghệ cao (Xã Hòa
Liên) và trung tâm các xã...
4.2. Giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác chống buôn lậu, sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng kém chất lượng và
các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại khác trên thị trường nông thôn, nhất
là đối với hàng vật tư sản xuất nông nghiệp, thực phẩm
công nghệ, hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đồng
thời tăng cường kiểm tra, xử lý tình hình thực hiện quy định của pháp luật về bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, kiểm
tra việc thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết.
4.3. Giải pháp về
tổ chức liên kết phát triển thương mại nông
thôn
- Nghiên cứu tổ chức các hoạt động
xúc tiến thương mại nhằm giúp cho người sản xuất tiếp cận với các nhà phân phối,
đưa hàng hóa vào các siêu thị, TTTM lớn; giúp các doanh nghiệp mở rộng kênh
phân phối về nông thôn.
- Các cơ quan chức năng cung cấp thường
xuyên cho người sản xuất và doanh nghiệp thông tin về cơ chế chính sách, thị trường,
giá cả hàng nông sản, vật tư thiết yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Đối với các hộ kinh doanh tại các
chợ cần phải đổi mới phương thức phân phối, nâng cao kỹ
năng phục vụ khách hàng, có sự liên kết với nhà cung ứng để đảm bảo nguồn hàng phục vụ cho nhu cầu xã hội và nâng sức cạnh tranh với
hệ thống phân phối hiện đại. Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh có chương
trình tạm trữ, thu mua hàng nông sản, đầu tư từ khâu sản xuất và cam kết chịu trách nhiệm đầu ra cho sản phẩm.
- Các cơ quan chức năng cần tổng kết thực tiễn để định hướng cho doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế trong lựa chọn đối tác ký hợp
đồng tiêu thụ nông sản với nông dân.
- Chú trọng các giải pháp về kinh tế
nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích giữa người sản xuất và doanh nghiệp trong việc thực
hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản cho nông dân.
- Về phía doanh nghiệp, cần quan tâm
giúp đỡ người nông dân trong cả quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
- Nghiên cứu thực hiện một số phương
thức hợp đồng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho nông dân.
- Áp dụng phương thức mua bán theo
đơn đặt hàng và mua qua đại lý để củng cố mối liên kết giữa doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh và nông dân.
- Rà soát, hoàn chỉnh cơ chế, chính
sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm... để doanh nghiệp có điều
kiện củng cố và mở rộng các cơ sở kinh doanh.
4.4. Giải pháp về
nguồn nhân lực
- Thực hiện cơ chế nhà nước và nhân
dân cùng làm để nâng cao trình độ văn hóa cho vùng nông thôn, đặc biệt vùng đồng
bào dân tộc Cơ Tu.
- Xây dựng một số cơ sở sản xuất nông
nghiệp có trình độ kỹ thuật công nghệ cao trong các vùng nông nghiệp trọng điểm. Trong đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân, đặc biệt quan tâm tới
mô hình đào tạo cộng đồng. Tăng cường đào tạo ngành nghề
phi nông nghiệp cho nông dân.
- Có chính sách khuyến khích và sử dụng
tốt sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp về phục vụ ở nông thôn.
- Tăng cường chặt
chẽ mối quan hệ, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ giữa Sở Công Thương và Phòng Công Thương huyện. Tổ chức tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của bà con tiểu thương về văn minh
thương mại.
4.5. Một số giải
pháp khác
- Tạo nguồn vốn đầu tư phát triển hạ
tầng thương mại nông thôn
- Phát triển kinh tế hợp tác
- Bảo vệ môi trường trong hoạt động thương mại nông thôn
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương
- Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài
chính, UBND huyện Hòa Vang và các đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Đề án khi được
phê duyệt.
- Đề xuất xây dựng
cơ chế, chính sách và các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thương mại khu vực nông thôn.
- Hỗ trợ hoạt động XTTM; đẩy mạnh các
hoạt động thực hiện hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” trên địa bàn nông thôn; phối hợp Phòng Công Thương huyện Hòa Vang tổ
chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý chợ cho cán bộ quản lý
chợ; bồi dưỡng về chuyên môn và kỹ năng bán hàng, văn minh thương mại... cho
các hộ tiểu thương; giới thiệu tiêu thụ sản phẩm nông sản cho các hộ nông dân,
hợp tác xã.
- Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường
kiểm tra và xử lý việc chấp hành pháp luật về thương mại, quản lý vệ sinh an
toàn thực phẩm tại các chợ, cơ sở phân phối hàng hóa thực
phẩm...
- Theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện,
vướng mắc khó khăn của các đơn vị, báo cáo UBND thành phố chỉ đạo.
2. UBND huyện Hòa Vang
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
trên địa bàn; kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư xã hội hóa các chợ, siêu thị,
cửa hàng tự chọn... tập trung trên địa bàn khu vực nông
thôn theo phân cấp của thành phố.
- Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
tham gia phát triển thương mại nông thôn và hình thành chuỗi
hệ thống phân phối trên địa bàn theo quy hoạch.
- Hàng năm có kế hoạch tuyển chọn,
đào tạo, bố trí cán bộ có đủ năng lực để theo dõi, quản lý
hoạt động thương mại trên địa bàn huyện.
- Chỉ đạo UBND các xã tổ chức tuyên
truyền đến từng hộ kinh doanh để mọi người nắm bắt kịp thời
những thông tin, chính sách của Đề án.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định và tham mưu UBND thành phố cân đối, phân bổ vốn đầu tư XDCB
đối với những dự án không có điều kiện xã hội hóa, đồng thời tham mưu cơ chế,
chính sách thu hút vốn đầu tư xây dựng các chợ, siêu thị trên địa bàn nông
thôn.
4. Sở Xây dựng
Chủ trì và phối hợp với Sở Công
Thương giới thiệu địa điểm, thông số quy hoạch các dự án xây dựng phát triển hệ
thống phân phối chợ, siêu thị, cửa hàng tự chọn, cơ sở sản xuất, chế biến thực
phẩm và các dự án xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến gia
súc, gia cầm tập trung trên địa bàn nông thôn; hướng dẫn giải
quyết các nội dung liên quan về Quy hoạch kiến trúc của các dự án.
5. Sở Tài chính
Căn cứ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ thực
hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới và khả năng cân đối hàng năm
của ngân sách địa phương, phối hợp các ngành liên quan
trình phân bổ dự toán ngân sách thực hiện Đề án.
6. Sở Y tế
- Phối hợp với
các đơn vị thông tin đại chúng tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức về an
toàn vệ sinh thực phẩm đến người tiêu dùng; hướng dẫn người
dân cách phòng, chống dịch bệnh từ gia súc, gia cầm lây sang người; hướng dẫn
nâng cao vai trò, tầm quan trọng của việc thực hiện các quy định về điều kiện
an toàn vệ sinh thực phẩm, các quy định của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa
bàn nông thôn.
- Tăng cường kiểm nghiệm, cấp GCN
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm cho các doanh nghiệp đủ điều kiện trên địa
bàn nông thôn theo quy định.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,
kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
7. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, cụ thể là hệ thống
chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, trồng rau an toàn, phòng chống dịch bệnh
và hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi đảm bảo ổn định sản xuất,
chăn nuôi.
- Xây dựng cơ chế, chính sách và các
giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển vùng chăn nuôi gia súc,
gia cầm tập trung, vùng sản xuất trồng rau an toàn trên địa bàn nông thôn.
- Nghiên cứu,
báo cáo UBND thành phố việc đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến
khích tiêu thụ nông sản qua hợp đồng.
8. Sở Tài nguyên - Môi trường
Phối hợp với các
ngành liên quan trong công tác quản lý về môi trường tại các cơ sở sản xuất, chế
biến, kinh doanh trên địa bàn nông thôn.
9. Liên minh các HTX, Hội
Nông dân thành phố Đà Nẵng
Phối hợp với UBND huyện Hòa Vang
nghiên cứu, củng cố, triển khai xây dựng phát triển hệ thống HTX thương mại
nông thôn trên địa bàn, chú ý các mô hình hợp tác xã sản xuất nông nghiệp kết hợp với thương mại. Tổ chức tập huấn, đào tạo, nâng
cao năng lực cán bộ quản lý, tăng cường tuyên truyền về Đề án, phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách phát triển kinh tế tập thể.
10. Các doanh nghiệp
- Chủ động liên doanh liên kết mở rộng
mạng lưới kinh doanh thương mại trên địa bàn nông thôn.
- Chủ động tham gia thực hiện Cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thông qua việc tổ chức đưa hàng về phục vụ đồng
bào nông thôn không có sự hỗ trợ kinh phí của nhà nước.
- Đầu tư và liên kết với các nhà chăn
nuôi, sản xuất để đảm bảo nguồn hàng ổn định cho hệ thống
phân phối của mình, nhất là các mặt hàng thiết yếu.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả
hợp lý, uy tín với khách hàng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở:
Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng; Tài chính; Y tế; Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Tài nguyên - Môi trường; Chủ tịch Liên minh các Hợp tác xã
thành phố; Chủ tịch Hội Nông dân thành phố Đà Nẵng; Chủ tịch UBND huyện Hòa
Vang; Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Công Thương (để b/cáo);
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các sở, ban, ngành;
- Trung tâm công báo thành phố;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phùng Tấn Viết
|
PHỤ LỤC 1
DỰ KIẾN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI CHỢ
NÔNG THÔN ĐẠT CHUẨN
TT
|
Tên chợ
|
Địa điểm
|
Quy
mô (m2)
|
Tiến
độ đầu tư
|
Vốn đầu tư (Tr.Đ)
|
Nguồn
VĐT
|
1
|
Chợ Đông Hòa (Xây mới)
|
Hòa Châu
|
4.098
|
2012-2013
|
8.000
|
NSTP,
PPP
|
2
|
Chợ Hòa Khương (Cải tạo, nâng cấp)
|
Hòa Khương
|
2.520
|
2013-2014
|
3.500
|
NSTP,
PPP
|
3
|
Chợ Hòa Bắc (Xây mới)
|
Hòa Bắc
|
2.000
|
2014-2015
|
5.000
|
NSTP,
PPP
|
4
|
Chợ Quan Nam 3 (Xây mới)
|
Hòa Liên
|
2.000
|
2013-2014
|
5.000
|
NSTP,
PPP
|
5
|
Chợ Hòa Sơn (Cải
tạo, nâng cấp)
|
Hòa Sơn
|
1.500
|
2014-2015
|
2.500
|
NSTP,
PPP
|
6
|
Chợ Hòa Ninh (Cải tạo, nâng cấp)
|
Hòa Ninh
|
2.000
|
2013-2014
|
3.000
|
NSTP,
PPP
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
27.000
|
|
PHỤ LỤC 2
DỰ KIẾN ĐẦU TƯ NÂNG CẤP, XÂY MỚI CHỢ CÁC
XÃ CÒN LẠI THEO HƯỚNG VĂN MINH, HIỆN ĐẠI
TT
|
Tên chợ
|
Địa điểm
|
Thời gian thực
hiện
|
Vốn đầu tư
(Trđ)
|
Nguồn
VĐT
|
1
|
Chợ Miếu Bông
|
Xã Hòa Phước
|
2012-2020
|
2.000
|
NSTP,
PPP
|
2
|
Chợ Túy Loan
|
Xã Hòa Phong
|
2012-2020
|
2.000
|
NSTP,
PPP
|
3
|
Chợ Hòa Phú
|
Xã Hòa Phú
|
2012-2020
|
1.000
|
NSTP,
PPP
|
4
|
Chợ Lệ Trạch
|
Xã Hòa Tiến
|
2012-2020
|
27.777
|
NSTP,
PPP
|
5
|
Chợ Mới Ba Xã
|
Xã Hòa Phước
|
2012-2020
|
1.000
|
NSTP,
PPP
|
6
|
Chợ đầu mối KD gia súc, gia cầm
(Xây mới)
|
Xã Hòa Phước
|
2012-2020
|
25.000
|
NSTP,
PPP
|
|
Tổng
cộng:
|
|
|
58.777
|
|
PHỤ LỤC 3
DỰ KIẾN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CỬA HÀNG TỰ
CHỌN VÀ CÁC SIÊU THỊ MINI GIÁ RẺ
TT
|
Địa điểm (Trung tâm xã)
|
Mô
hình
|
Vốn
huy động từ các thương nhân (Tr.đ)
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Xã Hòa Phong
|
Cửa hàng tự chọn
|
3.000
|
2015-2020
|
2
|
Xã Hòa Phước
|
Cửa hàng tự chọn
|
3.000
|
2015-2020
|
3
|
Xã Hòa Tiến
|
Cửa hàng tự chọn
|
3.000
|
2015-2020
|
4
|
Xã Hòa Phú
|
Cửa hàng tự chọn
|
3.000
|
2015-2020
|
5
|
Xã Hòa Khương
|
Cửa hàng tự chọn
|
3.000
|
2015-2020
|
6
|
Xã Hòa Châu
|
Cửa hàng tự chọn
|
3.000
|
2015-2020
|
7
|
Xã Hòa Bắc
|
Cửa hàng tự chọn
|
3.000
|
2015-2020
|
8
|
Xã Hòa Sơn
|
Cửa hàng tự chọn
|
3.000
|
2015-2020
|
9
|
Xã Hòa Ninh
|
Cửa hàng tự chọn
|
3.000
|
2015-2020
|
10
|
Xã Hòa Liên
|
Cửa hàng tự chọn
|
3.000
|
2015-2020
|
11
|
Xã Hòa Nhơn
|
Cửa hàng tự chọn
|
3.000
|
2015-2020
|
12
|
Xã Hòa Liên
|
Siêu thị giá rẻ (gần khu CN cao)
|
5.000
|
2018-2020
|
13
|
Xã Hòa Nhơn
|
Siêu thị mini Túy Loan
|
4.000
|
2019-2020
|
14
|
Xã Hòa Sơn
|
Siêu thị mini Hòa Sơn
|
3.000
|
2020
|
|
Tổng cộng
|
|
45.000
|
|