ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 957/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 30 tháng 06
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016
- 2017, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà
Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- VPUB: LĐVP (3), các CV liên quan;
- Lưu: VT, KT (T)
CTHĐ/THNQ 35
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Sỹ Lợi
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 35/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND
tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020, Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Nam ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của
Chính phủ với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt tới các cấp, các ngành, địa
phương, đơn vị, doanh nghiệp trong toàn tỉnh nội dung Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 35/NQ-CP).
2. Yêu cầu
Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị
trong toàn tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình, xây dựng kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP và các chỉ đạo của Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh để triển khai thực hiện
thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc,
đánh giá kết quả thực hiện của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị; báo cáo
kết quả thực hiện theo định kỳ và yêu cầu của Chính phủ.
II. MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi,
tăng tốc độ phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng, nâng cao sức
cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần nâng cao tăng trưởng
kinh tế của tỉnh, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2020, trên địa bàn
tỉnh có khoảng 5.500 doanh nghiệp hoạt động, đóng góp khoảng 60% GRDP, khoảng
trên 60% vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh. Tạo thêm khoảng trên 10.000 chỗ làm mới/năm.
Hàng năm có khoảng 70% doanh nghiệp được hỗ trợ thông tin và tư vấn doanh nghiệp,
50% doanh nghiệp được trợ giúp pháp lý; đào tạo bồi dưỡng kiến thức về khởi sự
doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc
Thực hiện nghiêm các nguyên tắc hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp tại Nghị quyết số 35/NQ-CP.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp
1.1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, có
hiệu quả Kế hoạch số 1167a/KH-UBND ngày 31/5/2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày
28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng
đến năm 2020; Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 772/QĐ-UBND ngày 19/7/2013 của UBND tỉnh Hà Nam về Chương trình cải cách hành
chính giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn tỉnh và Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày
30/6/2015 của UBND tỉnh về tăng cường
trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải
cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nghiêm quy định về thời
gian giải quyết thủ tục hành chính đã được công bố; kịp thời hướng dẫn, giải
quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần sửa
đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản về toàn bộ nội dung cần sửa
đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ; thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Tuyệt đối không được kéo dài thời gian xử lý nhiều hơn
quy định; trường hợp để quá thời hạn quy
định mà không có lý do chính đáng, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp tỉnh và cấp huyện,
đảm bảo kịp thời, hiệu quả.
- Quán triệt cán bộ công chức về đạo
đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh
thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ
có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ; kiên quyết xử lý các
cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về
các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.
1.2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục
liên quan đến doanh nghiệp nhằm giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp;
tham mưu hoàn thiện quy định cơ chế “một cửa liên thông’’ triển khai dự án đầu
tư theo hướng bảo đảm tính liên thông, đồng bộ, thông suốt
giữa các thủ tục về đất đai, quy hoạch, xây dựng, môi trường với thủ tục về đầu
tư.
- Tham mưu tổ chức các hội nghị đối
thoại với doanh nghiệp ít nhất 2 lần/năm để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí
đánh giá, kiểm tra cán bộ, công chức nhà nước theo hướng nâng cao năng lực
chuyên môn, đạo đức công vụ. Tăng cường thanh tra công vụ, xử lý nghiêm các
hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết
thủ tục hành chính của cán bộ công chức.
- Thực hiện thủ tục hành chính được
chuẩn hóa 100%, công khai thủ tục kịp thời trên trang thông tin điện tử của cơ
quan và niêm yết đồng bộ, thống nhất tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; đề
xuất cơ chế đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ
theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thành lập và
công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến của các cơ quan trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải
đáp cho doanh nghiệp.
1.4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Đẩy mạnh công tác kiểm soát thủ tục
hành chính ở các cấp, nhất là kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
doanh nghiệp về thủ tục hành chính.
- Nâng cao chất lượng công tác kiểm
soát nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính; xác định công tác kiểm soát thủ tục
hành chính là nhiệm vụ trực tiếp, cụ thể, thiết thực, thực hiện nhiệm vụ, mục
tiêu về cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp.
2. Tạo dựng môi trường thuận
lợi, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo, nâng cao năng suất lao động, cải tiến công nghệ
2.1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tham mưu cơ chế hỗ trợ thúc đẩy mạnh
mẽ tinh thần khởi nghiệp; khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng
ký thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai chương trình trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các Viện nghiên cứu, cơ quan Trung
ương triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo cho các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, tạo thuận lợi cho nhà đầu
tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào doanh nghiệp
khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh thông qua chuyển nhượng, mua cổ phần, phần vốn
góp trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu tham mưu việc thành lập,
tổ chức và vận hành các mô hình vườn ươm doanh nghiệp, cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới sáng tạo có sự tham gia của Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nghiệp trẻ,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tăng cường giám sát việc triển khai
thực hiện các cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan
- Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách hỗ
trợ, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn, nhất là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng Đề án tích tụ ruộng đất với các cơ chế cụ thể,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất hàng hóa thuận lợi trong tiếp cận
đất đai, triển khai sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,…
3. Bảo đảm cho doanh nghiệp
bình đẳng trong kinh doanh, tiếp cận nguồn lực và
cơ hội kinh doanh
3.1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Nghiêm túc thực hiện quy định về đất
đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư và các thủ tục
hành chính liên quan, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. Rà soát các
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm để điều chỉnh, bổ sung hoặc kiến
nghị loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai, đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan
- Đề xuất, tham mưu ban hành quy định
về chuyển nhượng dự án; các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp
sáng tạo.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế phù
hợp để thu hút đầu tư phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của
tỉnh theo quy hoạch, các cơ chế đặc thù để khuyến khích thu hút doanh nghiệp đầu
tư vào các lĩnh vực: Cảng ICD, Khu nhà ở cao cấp dành cho chuyên gia nước
ngoài.
3.3. Cục Thuế chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan
- Triển khai kịp thời, đầy
đủ tất cả các văn bản pháp luật về thuế cho người nộp thuế biết; thường xuyên tổ
chức tập huấn về chính sách thuế và các thủ tục hành chính về thuế cho doanh
nghiệp; rà soát, kiến nghị xóa bỏ các thủ tục hồ sơ gây
khó khăn phiền hà, chi phí thời gian của người nộp thuế.
- Tăng cường tổ chức Hội nghị đối thoại
với doanh nghiệp theo định kỳ hàng năm để hỗ trợ kịp thời và tháo gỡ khó
khăn vướng mắc trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, đảm bảo
công khai, minh bạch các chính sách về thuế.
3.4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan
- Thực hiện tốt chương trình phát triển
thương mại của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp về
xây dựng và phát triển thương hiệu, ứng dụng thương mại điện tử; xúc tiến thương mại, kết nối thị trường liên kết vùng, hợp
tác với các tỉnh trong tiêu thụ hàng hóa nông sản, sản phẩm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp đặc trưng của tỉnh.
- Thực hiện lồng ghép các chương
trình, các nguồn vốn để phát triển mạng lưới chợ, mở rộng hệ thống kênh phân phối
hàng hóa; thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”.
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả các Chương trình khuyến công, Chương trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, kế hoạch sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp...nhằm tuyên truyền, hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong việc đổi mới, ứng dụng máy móc thiết bị trong sản xuất để tăng năng suất
lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
3.5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan
- Thực hiện công khai điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 và cập
nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến lĩnh vực đất đai để doanh
nghiệp tra cứu.
- Tiến hành rà soát, kiến nghị bãi bỏ
các thủ tục không cần thiết trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Đồng thời, đơn giản hóa các thủ tục và rút ngắn thời gian
giải quyết thủ tục đất đai cho doanh nghiệp
để doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai dự án đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
3.6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Mở rộng phạm vi hỗ trợ và đẩy mạnh
hoạt động của chương trình hỗ trợ doanh nghiệp về khoa học công nghệ theo hướng
chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao; hỗ trợ doanh nghiệp liên kết,
hợp tác với viện nghiên cứu, trường đại học
trong việc đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm, đào tạo nhân lực...nhằm phát
triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh; đẩy
mạnh hỗ trợ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ các sản phẩm lợi thế của địa phương.
- Chủ động tìm hiểu, nắm bắt thông
tin về các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ của
Chính phủ, Bộ, ngành, các Viện nghiên cứu Trung ương để đề xuất triển khai các
hợp phần công việc phù hợp
trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác quản lý quy chuẩn, tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng; công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
công bố hợp chuẩn của tổ chức đăng ký hoạt động sản xuất, đăng ký kinh doanh.
- Nghiên cứu đề xuất thành lập quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để huy động nguồn vốn doanh
nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
3.7. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tập trung rà soát, đẩy nhanh xây dựng
và hoàn thiện các quy hoạch xây dựng của tỉnh. Kịp thời cung cấp thông tin, giải
quyết các thủ tục hành chính trong quy hoạch xây dựng liên quan đến các dự án đầu
tư cho doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát xây dựng theo giấy phép xây dựng và xử lý dứt điểm các vi phạm theo quy định.
3.8. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan
- Nâng cao chất lượng thẩm định, đảm
bảo tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho công tác lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện, tham mưu xử
lý những văn bản trái pháp luật, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3.9. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực
hiện các quy định của pháp luật về lao động trong doanh nghiệp; tăng cường hỗ
trợ thiết lập, phát triển quan hệ lao động
hài hòa trong doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các doanh nghiệp trên địa
bàn để đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao. Khuyến khích, ưu tiên các doanh nghiệp trực tiếp tham gia cùng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo nghề phù
hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh gắn với việc giải quyết việc làm của
doanh nghiệp. Kết nối,
hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác tuyển dụng lao động.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động, người sử dụng lao động tuyển dụng thông qua sàn giao dịch việc làm. Làm tốt
công tác dự báo nguồn nhân lực ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm định hướng
cung cầu lao động của tỉnh. Xây dựng hệ thống thông tin nhu cầu nhân lực theo
các cấp trình độ, ngành nghề và thường xuyên cập nhật kịp thời để các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và cơ quan quản lý đào tạo sử dụng có hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch khảo sát, đánh
giá nguồn lao động và nhu cầu sử dụng lao động của tỉnh để có cơ sở xây dựng
các cơ chế khuyến khích xã hội hóa đào tạo nghề.
3.10. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Tiếp tục triển khai hiệu quả chương
trình kết nối Ngân hàng - doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn về vốn
cho doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong việc đăng ký vay, trả nợ, thay đổi khoản vay nước
ngoài khi thực hiện giao dịch với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh; chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn đổi mới
quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn nhưng vẫn đảm bảo an
toàn vốn vay và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đa dạng
hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để tăng khả năng tiếp cận
vốn của doanh nghiệp trên cơ sở các chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp của Chính phủ phù hợp với các quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
3.11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: Thường xuyên nắm bắt
tình hình hoạt động và có giải pháp hỗ trợ thiết thực giúp
các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
4. Giảm chi phí kinh doanh
cho doanh nghiệp
4.1. Cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Rà soát các quy định pháp luật về đất
đai để nghiên cứu, tham mưu đề xuất với
cơ quan có thẩm quyền xem xét giảm tiền thuê đất, chi phí chuyển đổi mục đích sử
dụng đất và các chi phí khác của doanh
nghiệp.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi quy định về
quản lý thuế theo hướng liên thông để giảm thủ tục, thời
gian và chi phí thực hiện; có hình thức xử lý nợ chậm nộp cho doanh nghiệp gặp
khó khăn khách quan.
4.2. Bảo hiểm xã
hội tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác bảo hiểm xã hội, rà soát quy trình
đảm bảo rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm đối với doanh nghiệp.
4.3. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nội
vụ, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công
nghiệp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan: Rà soát,
thống kê, tổng hợp các chi phí chính thức, chi phí không chính thức đối với
doanh nghiệp để đề xuất các giải pháp giảm các khoản chi phí này cho doanh nghiệp.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của doanh nghiệp
5.1. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh hoạt động theo những quyền kinh doanh đã được pháp luật quy định; xử
lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật về buôn lậu, trốn thuế, buôn bán
hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường...để bảo
đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính; không hình sự
hóa quan hệ kinh tế, dân sự. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật.
5.2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh kế hoạch
thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh đã ban hành, tránh trùng lặp, chồng chéo;
thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (một năm
không quá 01 lần); kết hợp thanh tra, kiểm tra
liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp
thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
- Công khai kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; không thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
5.3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
Tham mưu tổ chức các hoạt động tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân có nhiều thành
tích, cống hiến cho việc phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại các doanh nghiệp và có nhiều đóng góp cho công tác an sinh xã hội; đồng
thời tiếp nhận phản ánh kiến nghị của doanh nghiệp, tổng hợp, đề xuất giải pháp
tháo gỡ cho doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi.
5.4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
- Duy trì hoạt động hiệu quả Cổng thông tin điện tử của tỉnh, đặc biệt là kênh trao đổi thông tin hữu
ích giữa chính quyền tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp; tăng cường tuyên truyền về
các giải pháp của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; tham mưu nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh nhằm đảm bảo độ mở và đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao về thông tin cũng như việc tích hợp các dịch vụ trực tuyến.
- Đôn đốc các cơ quan tăng cường việc
công khai thông tin hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư
xây dựng, đất đai, các thông tin quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
kế hoạch phát triển ngành, các chủ trương, cơ chế chính
sách của tỉnh... trên Cổng thông tin điện tử.
- Rà soát, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, truyền thông tuyên truyền, phản ánh phát huy vai trò hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận thông tin, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tôn vinh doanh nghiệp...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở nội dung của Chương
trình hành động này, theo chức năng nhiệm vụ được phân công, Giám đốc các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch cụ thể
của ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết 35/NQ-CP và Chương trình hành động
này; đồng thời chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động
này trong phạm vi lĩnh vực được giao.
Định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của
tháng cuối quý) và hàng năm (trước ngày 20 tháng 12 của năm) các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch
của đơn vị mình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động này,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ
đạo.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc phát sinh, các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố gửi kiến nghị về Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.