ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
377/CTr-UBND
|
An Giang, ngày
14 tháng 7 năm 2016
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện với những
nội dung như sau:
I. Quan điểm chỉ đạo, mục
tiêu, nguyên tắc thực hiện:
1. Quan điểm chỉ đạo:
- Quán triệt sâu, rộng Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020 đến cộng đồng doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân, toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động ở các ngành, các cấp.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của
Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang
giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020 là nhằm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Doanh nghiệp là động lực phát triển của tỉnh
An Giang.
2. Mục tiêu:
- Tập trung thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương
trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
(PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Xây dựng môi trường đầu tư
thông thoáng, công khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp,
nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và trở thành động lực phát triển của
tỉnh. Trong đó, đặt trọng tâm vào các nội dung cải thiện môi trường đầu tư,
khuyến khích các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất kinh
doanh, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đẩy mạnh cải
cách hành chính, phấn đấu tỉnh An Giang được đánh giá là “Nhóm địa phương có chất
lượng điều hành tốt”.
- Xây dựng doanh nghiệp tỉnh
An Giang có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, đến năm 2020 có ít nhất
khoảng 6.000 doanh nghiệp thực tế hoạt động.
3. Nguyên tắc:
3.1. Bảo vệ quyền sở hữu tài
sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật. Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh những ngành, nghề mà pháp
luật không cấm.
3.2. Xác định doanh nghiệp
là đối tượng mà cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh phải phục vụ, tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển.
3.3. Bảo đảm sự ổn định, nhất
quán, cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thuận lợi, an toàn và thân thiện.
3.4. Bảo đảm quyền bình đẳng
cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế
trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực như: vốn, tài nguyên, đất đai... và đầu tư
kinh doanh.
3.5. Khi ban hành và thực
thi chính sách phải bảo đảm xác định rõ mỗi nhiệm vụ có một đầu mối và người chịu
trách nhiệm.
3.6. Nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước theo hướng đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tăng cường khâu hậu kiểm gắn
với điều kiện, quy định cụ thể và thanh tra, kiểm tra, giám sát.
3.7. Công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm. Đồng
thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật. Bảo đảm
mỗi doanh nghiệp không bị thanh tra, kiểm tra quá một lần/năm, trừ trường hợp
thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
3.8. Không hình sự hóa quan
hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật.
3.9. Doanh nghiệp phải nêu
cao tinh thần tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện liêm chính
trong kinh doanh; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân và trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp; cạnh tranh lành mạnh, chia sẻ và liên kết hợp
tác; đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh.
II. Nhiệm
vụ và giải pháp:
1. Cải cách hành chính, xử
lý vướng mắc, khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động đầu tư kinh
doanh:
1.1. Triển khai cụ thể
các nhiệm vụ, giải pháp được đề ra tại Chương trình hành động của Ủy ban nhân
dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn
2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm
kỳ 2015 - 2020.
1.2. Có hình thức xử
lý nghiêm việc không triển khai, triển khai không kịp thời, không đầy đủ các nội
dung được nêu tại Kế hoạch số 513/KH-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang đến năm 2020;
Kế hoạch số 285/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; gắn với nâng
cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang.
1.3. Thực hiện đạt và
vượt các mục tiêu được đề ra tại Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang
giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 05 tháng
02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.4. Thời gian giải
quyết hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp, đăng ký thay đổi, bổ sung nội
dung đã đăng ký doanh nghiệp chỉ trong một ngày làm việc (bao gồm cả việc xác định
mã số thuế đồng thời là mã số doanh nghiệp).
1.5. Quyết định chủ
trương đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh trong thời hạn 16 ngày làm việc theo Quy chế phối hợp trong giải
quyết hồ sơ thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn
tỉnh An Giang được phê duyệt.
1.6. Giảm ít nhất 20%
thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực so với quy định.
1.7. Hàng tuần, Ban Hỗ
trợ doanh nghiệp tỉnh họp xử lý vướng mắc khó khăn, kiến nghị của doanh nghiệp;
hàng tháng làm việc với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ của tỉnh;
hàng quý lãnh đạo tỉnh đối thoại với doanh nghiệp tỉnh và có cơ chế xử lý việc
chậm trễ thực hiện hoặc không thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Ủy ban
nhân dân tỉnh ở các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố.
1.8. Thành lập và
công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
và Cổng thông tin điện tử thành phần để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp
nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
1.9. Thực hiện kế hoạch
giám sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính:
a) Việc công bố và công tác
kiểm tra kết quả giải quyết thủ tục hành chính, xử lý hồ sơ của doanh nghiệp,
nhà đầu tư:
- Sở Khoa học và Công nghệ
triển khai giám sát việc thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
- Cổng thông tin điện tử tỉnh
và Cổng thông tin điện tử thành phần có trách nhiệm công bố công khai các báo
cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính, xử lý hồ sơ của doanh nghiệp, nhà đầu
tư trên Công thông tin tại đơn vị.
- Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo An Giang có trách nhiệm công bố công khai báo cáo kết quả giải quyết
thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Sở Nội vụ tiến hành tổ chức
kiểm tra hồ sơ báo cáo của các đơn vị theo định kỳ hoặc đột xuất để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về độ chính xác, về tỷ lệ xử lý hồ sơ khi được
công bố.
b) Xử lý những vấn đề liên
quan đến hồ sơ trễ hạn:
- Trường hợp tỷ lệ hồ sơ trễ
hạn trên 5% trên tổng hồ sơ đã tiếp nhận trong tháng: Thủ trưởng đơn vị có
trách nhiệm kiểm tra, tiến hành tổ chức kiểm điểm và xử lý trách nhiệm những bộ
phận, cá nhân có liên quan đến những hồ sơ trễ hạn.
- Trường hợp tỷ lệ hồ sơ trễ
hạn trên 5% trong 3 tháng (3 lần) của năm: Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tiến hành tổ chức kiểm điểm và xử lý trách nhiệm của Thủ trưởng
đơn vị và những bộ phận, cá nhân có liên quan đến những hồ sơ trễ hạn.
c) Một số nội dung cần lưu
ý:
- Đối với những hồ sơ có quy
trình xử lý tham gia của nhiều cơ quan, nếu hồ sơ trễ hạn trong khâu xử lý nào
thì trách nhiệm thuộc về cơ quan phụ trách của khâu đó.
- Đối với những hồ sơ liên
thông, cơ quan chủ trì xử lý hồ sơ phải lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan
thì đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời đúng thời gian quy định.
Trong trường hợp không trả lời xem như đồng ý và chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh thuộc phạm vi quản lý của ngành.
- Đối với những hồ sơ vướng
mắc về pháp lý và những vấn đề khác, cơ quan chủ trì xử lý hồ sơ phải báo cáo
xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản hoặc đề xuất tổ chức họp, thời
hạn xử lý hồ sơ tính theo nội dung chỉ đạo trong văn bản trả lời hoặc thông báo
kết luận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với những hồ sơ cần
xin ý kiến của Bộ, ngành Trung ương, sẽ xử lý riêng theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Tạo dựng môi trường
thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo:
2.1. Thành lập Trung tâm Hỗ
trợ thanh niên khởi nghiệp trực thuộc Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh An
Giang.
2.2. Xây dựng và phê duyệt,
tổ chức thực hiện Đề án “Vườn ươm doanh nghiệp” hoặc “Vườn ươm khởi nghiệp”.
2.3. Nghiên cứu, đề xuất ban
hành cơ chế hỗ trợ khi thành lập mới doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.4. Vận hành Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh theo cơ chế độc lập, nhận ủy thác các quỹ tài chính khác của tỉnh.
Hàng năm, tùy vào khả năng cân đối ngân sách, bố trí ngân sách tỉnh và các nguồn
vốn hợp pháp khác để tăng năng lực vốn của Quỹ Đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu
quả hoạt động, tập trung thực hiện cơ chế bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư cho các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao.
2.5. Rà soát, đơn giản hóa
quy trình, thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ. Nâng cao hiệu quả thực thi và
đẩy mạnh việc tạo lập, khai thác, quản trị tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
Tăng cường các biện pháp thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tiếp tục xử lý
nghiêm các vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ. Đề xuất các giải pháp cụ thể hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ Đổi mới Công nghệ Quốc
gia và các chương trình hỗ trợ khác của nhà nước để thực hiện đổi mới công nghệ,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.6. Tiếp tục rà soát các cơ
chế, chính sách khuyến khích hiện hành, đánh giá mức độ phù hợp, tính hấp dẫn đối
với doanh nghiệp, nhà đầu tư để có biện pháp khắc phục, chấn chỉnh. Định kỳ 6
tháng/lần, rà soát để kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
cho phù hợp với tình hình thực tế.
3. Bảo đảm quyền kinh
doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp:
3.1. Các cấp, các ngành thực
hiện nghiêm quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp về ngành, nghề cấm đầu
tư kinh doanh, về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tuyệt đối không
ban hành văn bản dưới bất kỳ hình thức nào có liên quan đến ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện.
3.2. Triển khai đồng bộ các
giải pháp cải thiện chỉ số thành phần “Cạnh tranh bình đẳng” của PCI được nêu cụ
thể tại Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020. Cụ thể:
- Đối xử bình đẳng, công bằng
giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận ưu đãi, hỗ trợ,
tiếp cận nguồn vốn, cơ chế chính sách... Đồng thời, không phân biệt đối xử và ưu
đãi riêng đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa hay nhỏ, cũng như trong việc
giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
- Không phân biệt đối xử giữa
doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước trong ưu
tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn, ưu đãi đầu tư, thủ tục hành chính, hỗ trợ
đầu tư…
- Triệt tiêu tình trạng ưu
ái, trao đặc quyền về tiếp cận đất đai, khai thác khoáng sản, giải quyết thủ tục
hành chính, nhận các hợp đồng từ nhà nước cho các tổng công ty, tập đoàn, doanh
nghiệp của nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác.
- Triệt tiêu tình trạng ưu
ái, trao đặc quyền về tín dụng cho các tổng công ty, tập đoàn, doanh nghiệp của
nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
- Tạo điều kiện để các thành
phần kinh tế phát triển, không phân biệt đối xử và tạo sân chơi bình đẳng cho
các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực tiếp cận các cơ hội đầu tư, thủ tục
hành chính, chế độ chính sách, đất đai, tín dụng, đấu thầu...
3.3. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
cận thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh:
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về phê duyệt Đề án Xác lập khung chính sách tiếp cận, thiết lập và xâm nhập thị
trường cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh nghiệp
và người dân An Giang vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước đến năm 2020.
- Nghiên cứu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ 100% chi phí cho doanh nghiệp thực hiện
xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. Mức cụ thể được quy định tại cơ chế được
phê duyệt.
- Triển khai có hiệu quả kế
hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh
An Giang giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2030.
3.4. Hỗ trợ tiếp cận đất
đai, mở rộng mặt bằng đầu tư sản xuất kinh doanh:
- Ban hành kế hoạch tạo quỹ
đất giai đoạn 2016 - 2020 theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại
văn bản số 584/VPUBND-KT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh
doanh.
- Ban hành cơ chế tạo quỹ đất
sạch để thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
- Có cơ chế, chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp tiếp cận đất sản xuất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
và cho phép áp dụng thời hạn thanh toán tiền thuê đất linh hoạt, phù hợp với
nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thực hiện cơ chế thỏa thuận,
chấp thuận đầu tư trước, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau, nhằm tạo
điều kiện cho doanh nghiệp sớm đưa dự án đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
3.5. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
cận các nguồn lực tài chính, tín dụng thông qua các quỹ tài chính do tỉnh thành
lập. Đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn của các quỹ tài chính do tỉnh thành
lập để nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới. Qua đánh giá, nghiên cứu,
đề xuất thành lập quỹ tài chính chung của tỉnh trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất
các quỹ tài chính hiện có trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các
nguồn vốn ưu đãi, giảm chi phí đầu tư sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản
phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.6. Thường xuyên có hơn 90%
doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ pháp lý theo kế hoạch
hàng năm của tỉnh.
3.7. Hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực, nguồn lao động cho doanh nghiệp:
- Trên cơ sở vận dụng linh
hoạt Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ,
xây dựng đề án, trình duyệt, tổ chức thực hiện để tạo nguồn lao động có tay nghề
cho doanh nghiệp trong cả giai đoạn 2016 - 2020.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp phát triển thị trường lao động và thực hiện tự do dịch chuyển lao động;
nâng cao hiệu quả thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của
thị trường lao động, tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động của
doanh nghiệp.
- Triển khai Quyết định số
1593/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
chính sách hỗ trợ thực hiện cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của các đơn vị
sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
4. Giảm chi phí kinh
doanh cho doanh nghiệp:
4.1. Áp dụng quy định hệ số
điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trước
mắt, năm 2016 thực hiện cơ chế hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1 áp dụng chung
cho tất cả các vùng và địa bàn hành chính trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số
26/2016/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2016.
4.2. Rút ngắn thời gian các
doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế không quá 119 giờ/năm;
tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt trên 95%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp
thuế điện tử đạt tối thiểu 90%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế,
bảo đảm tối thiểu 90% hồ sơ hoàn thuế theo đúng thời gian quy định. Đồng thời,
xây dựng lộ trình hiện đại hóa hệ thống thuế địa phương ngày càng minh bạch,
chuyên nghiệp, phục vụ cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
4.3. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp để triệt tiêu chi phí không chính thức đã được quy định cụ thể tại
Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020.
4.4. Tiếp tục rà soát và kiến
nghị Trung ương mức đóng bảo hiểm thất nghiệp; nghiên cứu đề xuất phương án thực
hiện mức đóng bảo hiểm thất nghiệp linh hoạt phù hợp với tình hình kinh tế - xã
hội từng thời kỳ, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và
xã hội để doanh nghiệp thích ứng và sử dụng lao động phù hợp.
4.5. Rà soát, đơn giản hóa
quy trình và thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm thất nghiệp; rút ngắn thời gian
hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp.
5. Bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp:
5.1. Thực hiện thanh tra, kiểm
tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh
tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ
trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ
ràng.
5.2. Không hình sự hóa quan
hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật.
6. Hoạt động xúc tiến đầu
tư:
Ban hành cơ chế phối hợp thực
hiện hoạt động xúc tiến đầu tư. Cơ chế phải phân định rõ trách nhiệm tham gia của
Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh,
Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nghiệp trẻ của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, các doanh nghiệp và các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
III. Tổ
chức thực hiện:
1. Căn cứ Chương trình hành
động này, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch
chi tiết thực hiện các nhiệm vụ được giao theo phụ lục phân công nhiệm vụ kèm
theo Chương trình này gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Tập trung chỉ đạo, điều
hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong chương trình đề ra, chịu
trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương
trình hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường sự phối hợp triển
khai thực hiện giữa các Sở, Ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị có liên quan; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các Ban Xây dựng Đảng, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể ở các cấp để thực hiện thắng lợi
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Thường xuyên kiểm tra,
giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình hành động, tổng hợp báo cáo
định kỳ hàng quý kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ, đề
xuất kiến nghị gửi Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất
ngày 05 của quý kế tiếp. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh để chỉ đạo điều hành và gửi báo cáo cho các Bộ, ngành Trung ương theo quy
định.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo An Giang, Đài Phát thanh Truyền hình An Giang phối hợp chặt chẽ với
các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tổ chức
tuyên truyền Chương trình hành động của tỉnh sâu rộng trong các cấp, các ngành;
tăng cường thông tin, tuyên truyền vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân
dân tích cực hưởng ứng, triển khai thực hiện.
3. Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh
căn cứ kết quả triển khai thực hiện Chương trình hành động này của các ngành,
các cấp, các đơn vị làm tiêu chí đánh giá thi đua năm từ nay đến năm 2020.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm chủ trì kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện Chương trình
hành động này; tổng hợp kết quả thực hiện, dự thảo báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo
cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định./.
Số TT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời hạn
|
I
|
Cải cách hành chính, xử
lý vướng mắc, khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động đầu tư kinh
doanh
|
|
|
|
1
|
Triển khai cụ thể các nhiệm
vụ, giải pháp được đề ra tại Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh
về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 -
2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X nhiệm kỳ
2015 - 2020.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ban chỉ đạo PCI, các Sở,
Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Quý III/2016
|
2
|
Triển khai Kế hoạch số
285/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017 và định hướng đến năm 2020; gắn với
nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Quý III/2016
|
3
|
Thời gian giải quyết hồ sơ
đăng ký thành lập mới doanh nghiệp, đăng ký thay đổi, bổ sung nội dung đã
đăng ký doanh nghiệp chỉ trong một ngày làm việc (bao gồm cả việc xác định mã
số thuế đồng thời là mã số doanh nghiệp).
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cục Thuế
|
Thường xuyên
|
4
|
Quyết định chủ trương đầu
tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong thời hạn 16 ngày làm việc theo quy chế phối hợp trong giải quyết hồ sơ
thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An
Giang được phê duyệt.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Thường xuyên
|
5
|
Thực hiện đạt và vượt các
mục tiêu được đề ra tại Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai
đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các mục tiêu theo Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Thường xuyên
|
6
|
Giảm ít nhất 20% thời gian
giải quyết thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực so với quy định.
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Quý III/2016
|
7
|
Thành lập và công khai đường
dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố
để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo An Giang
|
Quý III/2016
|
8
|
Thực hiện kế hoạch giám
sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Quý III/2016
|
II
|
Tạo dựng môi trường thuận
lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
|
|
|
|
1
|
Tham mưu thành lập Trung
tâm Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp trực thuộc Hội Liên hiệp thanh niên Việt
Nam tỉnh An Giang.
|
Tỉnh đoàn
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Nội vụ
|
Quý IV/2016
|
2
|
Xây dựng khu ươm tạo công
nghệ và doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và công nghiệp sinh học.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn
|
Quý IV/2016
|
3
|
Nghiên cứu, đề xuất ban
hành cơ chế hỗ trợ khi thành lập mới doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Quý III/2016
|
4
|
Vận hành Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh theo cơ chế độc lập, nhận ủy thác các quỹ tài chính khác của tỉnh.
Hàng năm, bố trí ngân sách tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác để tăng năng lực
vốn của Quỹ Đầu tư phát triển.
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Thường xuyên
|
5
|
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ
phát triển và tăng cường thực thi bảo hộ tài sản trí tuệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Quý IV/2016
|
6
|
Tiếp tục rà soát các cơ chế,
chính sách khuyến khích hiện hành, đánh giá mức độ phù hợp, tính hấp dẫn đối
với doanh nghiệp, nhà đầu tư để có biện pháp khắc phục, chấn chỉnh. Định kỳ 6
tháng/lần, rà soát để kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách
cho phù hợp với tình hình thực tế.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Thường xuyên
|
III
|
Bảo đảm quyền kinh
doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp
|
|
|
|
1
|
Các cấp, các ngành thực hiện
nghiêm quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp về ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh, về ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tuyệt đối không ban hành
văn bản dưới bất kỳ hình thức nào có liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ban chỉ đạo PCI, các Sở,
Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Triển khai đồng bộ các giải
pháp cải thiện chỉ số thành phần “Cạnh tranh bình đẳng” được nêu cụ thể tại
Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020.
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Ban chỉ đạo PCI, các Sở,
Ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Thường xuyên
|
a
|
Thực hiện đồng bộ các giải
pháp để triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tiếp cận đất đai, khai
thác khoáng sản…
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Thường xuyên
|
b
|
Thực hiện đồng bộ các giải
pháp để triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tín dụng.
|
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước An Giang
|
Các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
3
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2014 về phê duyệt Đề án
Xác lập khung chính sách tiếp cận, thiết lập và xâm nhập thị trường cho các sản
phẩm chủ lực, sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh nghiệp và người dân An
Giang vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước đến năm 2020.
|
Sở Công thương
|
Các Sở, Ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Thường xuyên
|
4
|
Nghiên cứu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ 100% chi phí cho doanh nghiệp thực hiện
xúc tiến thương mại và đầu tư trong và ngoài nước.
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở
Công thương
|
Quý III/2016
|
5
|
Triển khai Kế hoạch xây dựng
nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai
đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến 2030.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Tài chính, Trung tâm Xúc tiến Thương mại
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Quý III/2016
|
6
|
Ban hành kế hoạch tạo quỹ
đất giai đoạn 2016 - 2020 theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại
văn bản số 584/VPUBND-KT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh
doanh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Quý IV/2016
|
7
|
Thực hiện cơ chế thỏa thuận,
chấp thuận đầu tư trước, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau, nhằm
tạo điều kiện cho doanh nghiệp sớm đưa dự án đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Thường xuyên
|
8
|
- Ban hành cơ chế tạo quỹ
đất sạch để thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
- Có cơ chế, chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp tiếp cận đất sản xuất trong các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và cho phép áp dụng thời hạn thanh toán tiền thuê đất linh hoạt, phù hợp
với nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Quý III/2016
|
9
|
Đánh giá hiệu quả quản lý,
sử dụng vốn của các quỹ tài chính do tỉnh thành lập để nâng cao hiệu quả hoạt
động trong thời gian tới. Qua đánh giá, nghiên cứu, đề xuất thành lập quỹ tài
chính chung của tỉnh trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất các quỹ tài chính hiện có
trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, giảm
chi phí đầu tư sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh
|
Quý III/2016
|
10
|
Thường xuyên có hơn 90%
doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ pháp lý theo kế hoạch
hàng năm của tỉnh.
|
Sở Tư pháp
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và doanh nghiệp
|
Thường xuyên
|
11
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt đề án tạo nguồn lao động có tay nghề cho doanh nghiệp trong cả giai
đoạn 2016 - 2020.
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Quý IV/2016
|
12
|
Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp phát triển thị trường lao động và thực hiện tự do dịch chuyển lao động; nâng
cao hiệu quả thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị
trường lao động, tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động của
doanh nghiệp.
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và doanh nghiệp
|
Thường xuyên
|
13
|
Triển khai Quyết định số
1593/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành chính sách hỗ trợ thực hiện cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của
các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và doanh nghiệp
|
Thường xuyên
|
IV
|
Giảm chi phí kinh doanh
cho doanh nghiệp
|
|
|
|
1
|
Áp dụng quy định hệ số điều
chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trước mắt,
năm 2016 thực hiện cơ chế hệ số điều chỉnh giá đất bằng 1 áp dụng chung cho tất
cả các vùng và địa bàn hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang theo Quyết định
số 26/2016/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2016.
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Thực hiện đồng bộ các giải
pháp để triệt tiêu chi phí không chính thức.
|
Thanh tra tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Rà soát, đơn giản hóa quy
trình và thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm thất nghiệp; rút ngắn thời gian
hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm thất nghiệp đối với doanh nghiệp.
|
Bảo hiểm Xã hội
|
Các Sở, Ban ngành tỉnh và
doanh nghiệp
|
Thường xuyên
|
4
|
Rút ngắn thời gian các
doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế không quá 119 giờ/năm;
tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt trên 95%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp
thuế điện tử đạt tối thiểu 90%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn
thuế, bảo đảm tối thiểu 90% hồ sơ hoàn thuế theo đúng thời gian quy định. Đồng
thời, xây dựng lộ trình hiện đại hóa hệ thống thuế địa phương ngày càng minh
bạch, chuyên nghiệp, phục vụ cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững.
|
Cục Thuế
|
Các doanh nghiệp, nhà đầu
tư
|
Quý IV/2016
|
5
|
Tiếp tục rà soát và kiến
nghị Trung ương mức đóng bảo hiểm thất nghiệp; nghiên cứu đề xuất phương án
thực hiện mức đóng bảo hiểm thất nghiệp linh hoạt phù hợp với tình hình kinh
tế - xã hội từng thời kỳ, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động, doanh
nghiệp và xã hội để doanh nghiệp thích ứng và sử dụng lao động phù hợp.
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Bảo hiểm Xã hội tỉnh và
doanh nghiệp
|
Thường xuyên
|
V
|
Bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của doanh nghiệp
|
|
|
|
1
|
Thực hiện thanh tra, kiểm
tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh
tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ
trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ
ràng.
|
Tranh tra tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
|
Thường xuyên
|
2
|
Không hình sự hóa quan hệ
kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật.
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và doanh nghiệp
|
Thường xuyên
|
VI
|
Hoạt động xúc tiến đầu
tư
|
|
|
|
|
Ban hành cơ chế phối hợp
thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư. Cơ chế phải phân định rõ trách nhiệm
tham gia của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở,
Ban, ngành cấp tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nghiệp trẻ của tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trên
địa bàn tỉnh.
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp và nhà đầu tư
|
Quý III/2016
|