CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36a/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ
Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ chủ yếu tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh hai năm 2015-2016;
Trên cơ sở thảo luận của các Thành
viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ
tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2015,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ
luôn quan tâm, coi trọng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt
là ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật
đã được ban hành, tạo hành lang pháp lý cho việc thúc đẩy ứng dụng CNTT. Công
nghệ thông tin được coi là một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển
mới và bảo vệ Tổ quốc; là động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội
thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc
tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh
và bền vững đất nước.
Các bộ, ngành và các địa phương đã
tích cực triển khai thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Bộ Chính trị; các nghị
quyết, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển và ứng
dụng CNTT. Hầu hết các bộ, ngành và địa phương đã có trang/cổng thông tin điện
tử và ứng dụng công nghệ thông tin giải quyết các thủ tục hành chính, rút ngắn
thời gian xử lý hồ sơ, giảm chi phí hoạt động; tăng tính minh bạch trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, tạo thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.
CNTT đã góp phần không nhỏ vào công
tác quản lý nhà nước của các bộ, ngành, địa phương, nhất
là trong xử lý hồ sơ hành chính, quản lý ngân sách, thuế, kho bạc, hải quan, bảo
hiểm xã hội, thành lập doanh nghiệp... Ngay trong năm 2015, tỷ lệ doanh nghiệp
thực hiện kê khai thuế điện tử đã tăng từ 65% lên 98%; thời gian nộp thuế của
doanh nghiệp giảm từ 537 giờ/năm xuống còn 167 giờ/năm. Việc thực hiện thủ tục
hải quan điện tử theo Hệ thống thông quan tự động (VNACCS/VCIS) và Cơ chế một cửa
quốc gia tại cảng biển quốc tế đã giảm thời gian thông quan hàng hóa bình quân
từ 21 ngày xuống còn 14 ngày đối với xuất khẩu, 13 ngày đối với nhập khẩu, giảm
được 10 - 20% chi phí và 30% thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh
nghiệp.
Việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
CNTT trên tất cả các lĩnh vực đã góp phần tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc, tạo
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước và quản trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên, một số bộ, ngành, địa
phương chưa thực sự tích cực triển khai ứng dụng CNTT, việc cung cấp dịch vụ
công trực tuyến còn nhiều hạn chế, yếu kém. CNTT được ứng dụng nhiều trong các
cơ quan nhà nước nhưng mang tính rời rạc, không liên kết thành một hệ thống, văn
bản điện tử không được truyền đưa thông suốt giữa các cơ quan nhà nước, dữ liệu
không được chia sẻ và khai thác chung. Không ít các chương trình phần mềm được
xây dựng từ nhiều năm trước, không được nâng cấp, khó sử dụng. Sử dụng phần mềm,
các dịch vụ CNTT đôi khi lại tăng gánh nặng cho cán bộ, công chức, gây tâm lý
không muốn tăng cường tin học hóa.
Các giấy phép, các thủ tục hành chính
(dịch vụ công) được nhiều bộ ngành, địa phương thực hiện cấp qua mạng điện tử.
Tuy nhiên người dân, doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong sử dụng các dịch vụ
công này do được cung cấp từ rất nhiều địa chỉ khác nhau mà không có một địa chỉ
duy nhất trên mạng điện tử. Thiếu hướng dẫn, giải thích tỉ mỉ, cặn kẽ khi người
dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công. Một số bộ, ngành triển khai phần mềm
không phù hợp với thực tế và nhu cầu của địa phương gây khó khăn cho triển khai
các phần mềm cấp phép phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Mạng truyền dữ
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước được kết
nối đến hầu hết các xã, huyện của các tỉnh, thành nhưng tốc độ truyền thấp,
không đáp ứng kịp thời yêu cầu của người sử dụng. Chất lượng của đường truyền
Internet và 3G chưa ổn định.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế,
yếu kém trên là do tư duy và nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của CNTT của
nhiều cấp chính quyền, nhất là người đứng đầu chưa thực sự đầy đủ và việc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT còn chậm, thiếu quyết liệt; chưa hình
thành được cổng thông tin điện tử thống nhất và duy nhất để cung cấp dịch vụ công
trực tuyến, đồng thời còn thiếu các hệ thống thông tin quốc gia (đặc biệt là hệ
thống thông tin về dân cư, đất đai - xây dựng) để làm nền tảng cho việc tích hợp,
liên thông; nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư cho lĩnh vực CNTT chưa được
bố trí tập trung, không bảo đảm được việc triển khai các kế hoạch, chương trình
về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước theo tiến độ, mục tiêu đề ra.
Nhiều nhiệm vụ, giải pháp chưa được
triển khai theo yêu cầu. Một số bộ, ngành, địa phương, chưa coi ứng dụng CNTT trong
quản lý và cung cấp dịch vụ công là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết của bộ,
ngành, địa phương. Theo Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử (E-Government
Development Index -
EGDI) của Liên hiệp quốc (LHQ) năm 2014, Việt Nam xếp hạng thứ 99 trên thế giới
(giảm 16 bậc so với năm 2012) và đứng thứ 5 trong khối ASEAN sau Singapore,
Malaysia, Brunei và Philippines. Chỉ số về cung cấp dịch vụ công trực tuyến của
Việt Nam được đánh giá thấp, chỉ đạt 0,41 điểm (thang điểm 1), trong khi đó của
Singapore là 0,992 điểm và Malaysia là 0,677 điểm; chỉ số về hạ tầng viễn thông
của Việt Nam đạt 0,38 điểm, trong khi đó của Singapore là 0,879 điểm và
Malaysia là 0,446 điểm.
Để tiếp tục đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và cung cấp dịch vụ công, xây dựng Chính phủ
điện tử, trong ba năm 2015 - 2017, Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa phương
tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
1. Mục tiêu
Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người
dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của LHQ. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ
quan nhà nước trên môi trường mạng.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Trong ba năm 2015 - 2017 tập trung
đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và
cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng
và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện
thủ tục hành chính.
Phấn đấu đến hết năm 2016 các bộ,
ngành Trung ương có 100% các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ cho
phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức
cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ
được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết
quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ (dịch vụ công trực tuyến mức độ 3).
Phấn đấu đến hết năm 2016, một số dịch
vụ công phổ biến, liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức
độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực
tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến người sử dụng (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).
- Cải cách toàn diện cả ba nhóm chỉ số
dịch vụ công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và
nguồn nhân lực (HCI); phấn đấu đến hết năm 2016, Việt Nam nằm trong Nhóm 4 và đến
hết năm 2017 nằm trong Nhóm 3 các quốc gia đứng đầu ASEAN về chỉ số dịch vụ
công trực tuyến (OSI) và Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử (EGDI) của LHQ.
III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Triển khai các giải pháp để nâng
cao cả ba nhóm chỉ số về dịch vụ công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông
(TII) và nguồn nhân lực (HCI) theo phương pháp đánh giá Chính phủ điện tử của
LHQ.
2. Xây dựng hệ
thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử
từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo lập môi trường điện tử để người
dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của chính quyền các cấp.
3. Thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc
gia tại một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử (Một cửa điện tử Quốc gia) trên
cơ sở hình thành từ các hệ thống thông tin về: Thủ tục hành chính, dân cư, đất
đai - xây dựng và doanh nghiệp để cấp phép, thực hiện các thủ tục liên quan đến
người dân, doanh nghiệp.
4. Ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với
công cuộc cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về
nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh; triển khai thực
hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).
5. Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
viễn thông, bảo đảm chất lượng đường truyền. Đẩy mạnh triển
khai đưa hạ tầng di động và Internet về vùng sâu, vùng xa. Tăng cường bảo đảm
an toàn thông tin, an ninh thông tin.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Các bộ, ngành, địa phương theo chức
năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo triển khai đồng bộ, hiệu quả các Nghị quyết,
Chỉ thị của Bộ Chính trị, các chương trình, kế hoạch của Chính phủ và các nghị
quyết, quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển và ứng
dụng CNTT; tập trung vào các giải pháp sau:
a) Đẩy mạnh đổi mới, tăng cường ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực bức thiết,
liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Từng bước triển khai các hệ thống
thông tin quốc gia về dân cư, đất đai - xây dựng, doanh nghiệp... Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật để thực hiện chứng từ, hồ sơ điện tử.
b) Khẩn trương triển khai các giải
pháp để cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền của bộ, ngành, địa
phương. Đến năm 2016 các bộ, ngành Trung ương có 100% các
dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3. Tích cực triển khai để cung cấp
dịch vụ công mức độ 4. Xây dựng, ban hành và hàng năm cập nhật danh sách các dịch
vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3 của các bộ,
ngành, địa phương.
Đẩy mạnh triển khai hình thức thuê
doanh nghiệp CNTT thực hiện dịch vụ cho thuê từng phần hoặc thuê trọn gói, bao
gồm: Phần cứng, phần mềm, đường truyền, giải pháp... để cơ
quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Để bảo đảm an ninh thông tin, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được chỉ định thầu; xác định
giá thuê tạm thời ngắn hạn (dưới 12 tháng) nếu chưa đủ điều kiện cần thiết để
xác định giá thuê ổn định.
c) Bổ sung, nâng cấp và tích hợp các
dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương và
các đơn vị trực thuộc lên cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương.
Tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương lên Cổng dịch
vụ công Quốc gia.
d) Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội
ngũ cán bộ chuyên trách CNTT ở các cơ quan nhà nước các cấp để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ về CNTT và việc thuê dịch vụ CNTT; tăng cường năng lực cán bộ làm công
tác an toàn, an ninh thông tin trong các cơ quan nhà nước.
đ) Ghi loại chi CNTT theo phân ngành
kinh tế trong hệ thống mục lục ngân sách như quy định tại Luật Công nghệ thông
tin năm 2006; sử dụng nguồn kinh phí khoa học công nghệ để thực hiện nội dung ứng
dụng CNTT trong nhiệm vụ khoa học - công nghệ và đầu tư hạ tầng thông tin khoa
học - công nghệ; sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho những nhiệm
vụ cụ thể.
Khẩn trương hoàn thiện các quy định về
điều kiện, thủ tục đầu tư, mua sắm, thuê dịch vụ, sản phẩm CNTT; tạo điều kiện
đẩy nhanh thực hiện thuê dịch vụ, sản phẩm CNTT trong các cơ quan nhà nước, đặc
biệt trong triển khai các dịch vụ công có thu.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách
ưu đãi về thuế để khuyến khích mạnh mẽ, thu hút các nhà đầu tư đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng CNTT tại Việt Nam.
e) Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. Rà soát, đơn giản hóa, bãi bỏ các thủ tục
hành chính không cần thiết, tạo mọi thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho
doanh nghiệp, người dân, nhất là thủ tục hành chính có liên quan đến các chỉ số
xếp hạng Chính phủ điện tử của LHQ.
Triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết
hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) trong hoạt động của các
cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
g) Thực hiện kết nối, liên thông phần
mềm quản lý văn bản với Văn phòng Chính phủ theo kế hoạch và hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ.
h) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
(Kho bạc Nhà nước) và các ngân hàng thương mại triển khai thu phạt vi phạm hành
chính qua mạng điện tử theo thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.
i) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này và có các hình thức khen thưởng kịp thời các đơn vị
làm tốt; có các biện pháp, chế tài đối với các đơn vị chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
2. Văn phòng Chính phủ
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết
nối, liên thông các phần mềm quản lý văn bản, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01
năm 2016; tổ chức triển khai phần mềm quản lý văn bản đối với các cơ quan chưa
có hoặc đã có nhưng chưa đáp ứng yêu cầu liên thông.
b) Thiết lập hệ thống điện tử lấy ý
kiến xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác nhằm giảm thời
gian xây dựng văn bản; thiết lập mạng xã hội - chính quyền
để người dân tham gia ý kiến trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
c) Thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc
gia để tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến của các
bộ, ngành, địa phương; ban hành danh mục các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4 để các bộ, ngành, địa phương thực hiện, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm
2016.
d) Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương công khai tiến độ giải quyết hồ sơ trên Cổng Thông
tin điện tử Chính phủ trước ngày 01 tháng 3 năm 2016; đối với Thành phố Hồ Chí
Minh hoàn thành trước ngày 15 tháng 10 năm 2015.
đ) Thiết lập Trang tin doanh nghiệp
trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ để công bố thông tin
về doanh nghiệp nhà nước với các nội dung sau:
- Báo cáo tài chính quý, năm và các
hoạt động khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, do các doanh nghiệp
nhà nước cung cấp;
- Thông tin về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, tình hình sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp, do Ban Chỉ đạo Đổi mới và
Phát triển doanh nghiệp Trung ương cung cấp;
- Thông tin về đăng ký doanh nghiệp
và đăng ký đầu tư tích hợp từ hệ thống thông tin của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông soạn thảo cơ chế thí điểm
đầu tư, mua sắm và thuê dịch vụ, sản phẩm CNTT phù hợp với
đặc thù của công nghệ là liên tục đổi mới, thiết bị nhanh lạc hậu và giảm giá mạnh;
trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp CNTT lớn,
trước hết là các doanh nghiệp nhà nước nòng cốt, có giải pháp huy động, tập hợp
các doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ tham gia xây dựng, vận hành hệ thống thông tin
để phục vụ quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành, địa
phương tới doanh nghiệp, người dân.
b) Cấp thẻ nhà báo, giấy phép thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp và giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng
cáo qua mạng điện tử.
c) Thực hiện các giải pháp để nâng
cao chỉ số thành phần hạ tầng viễn thông của Việt Nam theo phương pháp đánh giá
phát triển Chính phủ điện tử của LHQ và công bố thông tin trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
d) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ đề xuất bố trí đủ ngân sách hàng năm
cho xây dựng Chính phủ điện tử.
đ) Sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam để hỗ trợ thiết lập cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân các cấp và dịch vụ công trực tuyến trên cổng phục vụ người dân, tập trung
cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.
e) Nâng cao chất lượng Mạng truyền dữ
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước, đáp ứng kịp thời yêu cầu của
người sử dụng.
g) Thực hiện giám sát an toàn thông
tin đối với hệ thống, dịch vụ CNTT của Chính phủ điện tử.
h) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
các cơ quan liên quan xây dựng và ban hành tiêu chuẩn nghiệp
vụ chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành CNTT; hoàn thành trước ngày 01
tháng 11 năm 2015.
i) Đề xuất chính
sách thu hút và sử dụng chuyên gia giỏi về CNTT phục vụ cơ quan nhà nước, trình
Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan xây dựng và hướng dẫn thực hiện
ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).
4. Bộ Tài chính
a) Ghi loại chi CNTT theo phân ngành
kinh tế trong hệ thống mục lục ngân sách như quy định tại Luật Công nghệ thông
tin năm 2006, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định để hướng dẫn các bộ, ngành
và địa phương thực hiện từ năm 2016.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương bố trí kinh phí chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước để
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính phủ điện tử.
c) Thực hiện hóa đơn điện tử trên phạm
vi toàn quốc; trong đó cơ quan thuế hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện
hóa đơn điện tử có xác thực của cơ quan thuế.
d) Tiếp tục triển khai dịch vụ nộp
thuế qua mạng, hoàn thuế điện tử và phối hợp với các cơ quan liên quan để triển
khai dịch vụ nộp thuế đất đai, lệ phí trước bạ, hộ cá nhân qua mạng; tiếp tục
hoàn thiện nâng cao hiệu quả hệ thống Hải quan điện tử, thực hiện cơ chế một cửa
quốc gia và kết nối cơ chế một cửa ASEAN, phối hợp với các đơn vị triển khai thực
hiện kết nối trao đổi thông tin giữa cơ quan hải quan với các cơ quan quản lý
nhà nước, các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
logistics, bảo hiểm và các dịch vụ khác có liên quan.
đ) Kho bạc Nhà nước xây dựng các dịch
vụ công điện tử phục vụ kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua mạng, triển khai tại
5 thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 01 tháng 4 năm 2016 và đánh giá, đề
xuất triển khai diện rộng trong các năm 2017 và 2018; phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương và các ngân hàng thương mại đẩy mạnh việc thu
phạt vi phạm hành chính qua mạng điện tử.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính phủ điện tử.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp
và đăng ký đầu tư qua mạng điện tử với chỉ tiêu cụ thể sau:
- Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017, tỷ
lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đạt 10%, đăng ký đầu tư đạt 5%;
- Trước ngày 01 tháng 10 năm 2016, tỷ
lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử của Thành phố Hà
Nội đạt 10-15%, của Thành phố Hồ Chí Minh đạt 20-30%;
- Trước 01 tháng 01 năm 2017, tỷ lệ cấp
giấy chứng nhận đầu tư qua mạng điện tử của Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh đạt 10%.
c) Công bố đầy đủ các quy định về điều
kiện kinh doanh trên Trang tin doanh nghiệp và Cổng dịch vụ công Quốc gia; rà
soát, đánh giá và kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh không cần thiết.
d) Cung cấp trực tuyến dữ liệu, thông
tin về doanh nghiệp đến các bộ, ngành, địa phương liên quan.
đ) Tổ chức thực hiện đấu thầu mua sắm
công qua mạng.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử trên toàn quốc đối với việc cấp giấy phép lao động cho
người nước ngoài; tích hợp thông tin lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, hoàn thành
trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Thực hiện các giải pháp để nâng cao
chỉ số thành phần nguồn nhân lực của Việt Nam theo phương pháp đánh giá Chính
phủ điện tử của LHQ, công bố thông tin trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và
hàng năm chủ động đề nghị phối hợp với các tổ chức quốc tế liên quan để cung cấp
các số liệu này kịp thời, đầy đủ.
b) Xây dựng phương án và hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử việc xét tuyển đầu cấp học (bao gồm cả xét tuyển đại học,
cao đẳng) trên toàn quốc; xây dựng và đưa vào triển khai hệ
thống thông tin quản lý giáo dục.
c) Đẩy mạnh xã hội
hóa đào tạo các cấp học trên mạng và ứng dụng CNTT trong dạy và học, sách giáo
khoa điện tử.
8. Bộ Giao thông vận tải
a) Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử trên toàn quốc đối với cấp, đổi giấy phép lái xe; cấp, đổi
giấy phép kinh doanh vận tải; cấp, đổi biển hiệu, phù hiệu xe ô tô và chấp thuận khai thác tuyến cố định; tích hợp các thông tin lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, hoàn thành
trước ngày 01 tháng 6 năm 2016.
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong
quản lý hạ tầng, tổ chức điều hành giao thông, thu phí không dừng, giám sát và
xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông trên phạm vi toàn quốc.
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân Thành
phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng hệ thống điều khiển tín hiệu giao
thông và ứng dụng CNTT trong điều khiển để giảm thời gian ùn tắc giao thông,
làm cơ sở cho hình thành hệ thống giao thông thông minh.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Xây dựng
a) Phối hợp thiết lập hệ thống thông
tin quản lý đất đai - xây dựng; hướng dẫn các địa phương sử dụng phần mềm chung
cho cả hai lĩnh vực đất đai và xây dựng; tích hợp thông tin về cấp phép và các
thủ tục liên quan từ các địa phương trong lĩnh vực đất đai, xây dựng.
b) Bộ Tài Nguyên và Môi trường
- Thực hiện cấp chứng nhận đánh giá
tác động môi trường qua mạng điện tử và tích hợp thông tin lên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử trên toàn quốc đối với việc đăng ký quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất và phối hợp, cung cấp thông tin phục vụ thực hiện các
nghĩa vụ thuế.
c) Bộ Xây dựng
- Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử trên toàn quốc đối với việc cấp giấy phép xây dựng (cấp
giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời công trình; nhà ở riêng lẻ;
công trình không theo tuyến; công trình
theo tuyến trong đô thị; công trình tôn giáo; công trình tượng đài, tranh hoành
tráng; công trình quảng cáo);
- Công khai quy hoạch xây dựng các đô
thị toàn quốc trên mạng điện tử; thiết lập hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản.
- Triển khai thực hiện đăng ký quyền
sở hữu, sử dụng tài sản liên thông các thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất và thuế qua mạng.
10. Bộ Tư pháp
a) Ban hành quy định pháp lý về chứng
từ, hồ sơ điện tử thay thế chứng từ, hồ sơ giấy.
b) Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử trên toàn quốc đối với việc: cấp lý lịch tư pháp, thực hiện
xong trước ngày 01 tháng 01 năm 2016; đăng ký giao dịch bảo đảm về động sản (trừ
tàu bay, tàu biển) và các dịch vụ công trong lĩnh vực quốc tịch, thực hiện xong
trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
c) Triển khai, nâng cấp và hoàn thiện
các hệ thống thông tin về quản lý hộ tịch; văn bản quy phạm pháp luật thống nhất
từ Trung ương đến địa phương; tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp
chính quyền; và đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử bảo đảm thiết lập cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
d) Thực hiện khai sinh, khai tử qua mạng
điện tử.
đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính, bảo đảm kết nối liên thông với Cổng dịch vụ công Quốc gia.
11. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Xây dựng hệ thống thông tin
quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên mạng điện tử; thực
hiện đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp qua mạng điện tử.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu và
phát triển sản phẩm CNTT phục vụ Chính phủ điện tử.
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan hướng dẫn việc
sử dụng ngân sách chi cho khoa học và công nghệ cho công tác ứng dụng CNTT và
các nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử.
12. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử trên toàn quốc đối với việc cấp phép quảng cáo ngoài trời
và cấp phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
b) Thực hiện qua mạng điện tử đối với
việc: cấp phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu; cấp phép cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn
thời trang; thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; cấp
phép phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm
do người Việt Nam định cư ở nước ngoài sáng tác.
c) Tích hợp thông tin nêu trên lên
Cổng dịch vụ công Quốc gia, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm
2017.
13. Bộ Y tế
a) Kết nối hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế
qua mạng điện tử trước ngày 01 tháng 01 nám 2016.
b) Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử trên toàn quốc đối với việc cấp chứng chỉ hành nghề khám
bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Cấp phép hoạt động cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, đăng ký lưu hành và đăng ký giá thuốc qua mạng điện tử trước ngày 01
tháng 01 năm 2017.
Tích hợp thông tin cấp chứng chỉ, cấp
phép nêu trên lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01
năm 2017.
c) Xây dựng các định mức chi trả cho
hoạt động CNTT trong công tác khám, chữa bệnh và thanh quyết toán bảo hiểm y tế;
chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam đưa chi phí
tin học hóa bệnh viện, hoạt động CNTT trong bệnh viện và hệ thống giám sát điện
tử vào trong giá dịch vụ thanh quyết toán bảo hiểm y tế.
d) Chỉ đạo, phối hợp với các bệnh viện
trực thuộc Bộ Y tế và trực thuộc các thành phố lớn xây dựng và vận hành hệ thống
tư vấn khám, chữa bệnh từ xa, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
đ) Xây dựng hệ thống bệnh án điện tử;
hệ thống thông tin quản lý tiêm chủng, bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm,
triển khai toàn quốc trước ngày 01 tháng 01 năm 2018.
14. Bảo hiểm xã hội Việt Nam
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương liên quan tiếp tục rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ
tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn
thành thủ tục kê khai tham gia bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống còn
49 giờ.
b)Triển khai ứng dụng phần mềm hỗ trợ
kê khai hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên toàn quốc; nghiên cứu,
đề xuất, triển khai áp dụng chữ ký số nộp thuế trong việc
kê khai, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua mạng điện tử.
c) Xây dựng phương án kết nối mạng giữa
các cơ quan bảo hiểm xã hội trên toàn quốc; tạo dựng hệ thống thông tin về bảo
hiểm xã hội tập trung của cả nước, tiến tới thực hiện giao dịch điện tử đối với
các thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
y tế.
15. Bộ Nội vụ
a) Thực hiện có hiệu quả
chương trình tổng thể cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng CNTT. Đẩy
mạnh triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh
nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Ứng dụng CNTT để thực hiện công
tác thi tuyển, nâng ngạch công chức một cách minh bạch, công bằng và xây dựng,
đưa vào sử dụng hệ thống thông tin quản lý cán bộ, công chức trên phạm vi toàn
quốc, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
16. Bộ Công Thương
a) Ứng dụng CNTT, triển khai công tơ
điện thông minh trong đo đếm điện năng từ xa (AMR), tiến tới xây dựng hệ thống
đo đếm điện năng thông minh (AMI). Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
hoàn thành hệ thống đo đếm điện từ xa trước 01 tháng 01 năm 2018.
b) Thực hiện chứng nhận nhãn năng lượng
qua mạng điện tử trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
17. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử trên toàn quốc đối với việc kiểm định
động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật, quản
lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm; tích hợp các thông tin nêu trên lên
Cổng dịch vụ công Quốc gia, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 nám 2017.
18. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đẩy mạnh
ứng dụng CNTT, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và triển khai các giải pháp kỹ
thuật trong các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ
Ngoại giao và các cơ quan liên quan nghiên cứu phương án và xây dựng lộ trình
triển khai cấp thị thực (Visa) điện tử cho khách nhập cảnh vào Việt Nam, hoàn
thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
19. Bộ Ngoại giao
Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực
hiện qua mạng điện tử đối với các dịch vụ công được thực hiện tại các Cơ quan đại
diện Việt Nam tại nước ngoài; tích hợp thông tin về các dịch vụ công này lên Cổng
dịch vụ công Quốc gia, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Xây dựng hệ thống và thực hiện qua
mạng điện tử đối với việc cấp phép cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán qua phương thức điện tử.
b) Nâng cấp ứng dụng thanh toán liên
ngân hàng để đáp ứng yêu cầu nộp thuế qua mạng của người
dân nộp thuế, bảo đảm điện tử hóa 100% nội dung chứng từ
theo quy định của Bộ Tài chính.
21. Thanh tra Chính phủ
a) Ứng dụng CNTT trong việc tiếp công
dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công khai việc kết luận giải
quyết qua mạng điện tử, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác; tích hợp thông tin này lên Cổng Thông tin điện tử
Chính phủ, thực hiện xong trước ngày 01 tháng 6 năm 2016.
b) Ứng dụng CNTT trong hoạt động
thanh tra, phòng chống tham nhũng, hoàn thành trước ngày
01 tháng 01 năm 2017.
22. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
a) Bố trí đủ ngân sách cho xây dựng
chính quyền điện tử;
b) Thực hiện kết nối, liên thông phần
mềm quản lý văn bản tất cả các sở, ngành, đơn vị cấp huyện, cấp xã, hoàn thành
trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
c) Triển khai cung cấp dịch vụ công
qua mạng điện tử theo hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan và tích hợp lên cổng
dịch vụ công Quốc gia.
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội nâng
cấp hệ thống, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hoàn thành xây dựng hệ thống
điều khiển tín hiệu giao thông và ứng dụng CNTT trong điều khiển để giảm thời
gian ùn tắc giao thông, làm cơ sở cho hình thành hệ thống giao thông thông
minh; hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2017.
23. Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
a) Tiến hành khảo sát, nghiên cứu độc
lập đánh giá định kỳ về chất lượng thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến, đưa ra các khuyến nghị với Chính phủ. Nghiên cứu xếp hạng
tín nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp đối với các bộ, ngành và các địa phương về
cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
b) Tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng
đồng các nhà đầu tư nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phản ánh với cơ quan có thẩm quyền
xem xét, tháo gỡ kịp thời.
c) Phối hợp với các bộ, cơ quan, các
hiệp hội doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tham gia thực hiện thuê
dịch vụ CNTT trong các cơ quan nhà nước.
d) Tổ chức thu thập ý kiến của các
doanh nghiệp về phản biện chính sách của các bộ, ngành, địa phương và công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về kết quả ứng dụng CNTT của cơ quan mình; phân công một đồng
chí cấp phó trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai ứng dụng và phát triển CNTT.
2. Các bộ, ngành, địa phương
a) Nghiên cứu, tìm hiểu rõ phương
pháp, cách tính toán và ý nghĩa của các chỉ số dịch vụ công trực tuyến và Chính
phủ điện tử của LHQ. Tập trung chỉ đạo quán triệt, điều hành quyết liệt, linh
hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết này và các Chỉ
thị, Nghị quyết liên quan của Đảng, Quốc hội; chịu trách nhiệm trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết này trong lĩnh vực
được giao.
b) Lập kế hoạch hành động cụ thể về
xây dựng Chính quyền điện tử của từng bộ, cơ quan, địa phương; trong đó xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và dự kiến các bước thực
hiện để cải thiện các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có kế hoạch
chi tiết ban hành, sửa đổi các văn bản pháp luật hiện hành, các kết quả dự kiến
đạt được theo các mốc thời gian và phân tích rõ các hệ quả phát sinh.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của bộ, ngành, địa phương; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt đối
với những vấn đề mới phát sinh; kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều
hành phù hợp, hiệu quả.
d) Rà soát lại những chỉ tiêu liên ngành, xác định rõ nhiệm vụ,
chỉ tiêu cụ thể của cơ quan mình, đồng thời tăng cường phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương liên quan để thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra
trong Nghị quyết; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của
mỗi cơ quan, cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
đ) Định kỳ hàng quý có báo cáo, đánh
giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết này, gửi Văn phòng
Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
3. Văn phòng Chính phủ
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng Chính phủ điện tử và
triển khai các giải pháp được nêu tại Nghị quyết.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phương thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng
hợp tình hình thực hiện Nghị quyết báo cáo Chính phủ tại
các phiên họp thường kỳ tháng cuối quý. Kết quả thực hiện Nghị quyết được đưa
vào đánh giá chất lượng hoạt động của từng bộ, ngành, địa phương tại phiên họp
thường kỳ tháng 12 hàng năm của Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Viện NCQLKTTW, Văn phòng PTBV (Bộ KH&ĐT);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: Văn thư, KGVX(3b).HMT.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|