BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8989/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH HÓA CHẤT VIỆT NAM PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 11476/QĐ-BCT
ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực
hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1621/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2020, có tính đến năm 2030;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Hóa
chất về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành hóa chất Việt Nam phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến nấm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành hóa chất Việt
Nam phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai
đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH
HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU
1. Quan điểm, định hướng
- Tái cơ cấu ngành hóa chất là một phần
trong tái cơ cấu ngành Công Thương, phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp; Tái cơ cấu ngành hóa chất thực hiện theo hướng chuyển dần từ
lượng sang chất, cơ cấu hợp lý, hạn chế quy mô nhỏ, phát triển các tổ hợp sản
xuất hóa chất tập trung đáp ứng nhu cầu nội địa và hướng đến xuất khẩu một số mặt
hàng có lợi thế; thu hút sự tham gia của các thành
phần kinh tế; từng bước đổi mới công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành cạnh tranh;
- Trong quá trình tái cơ cấu ngành
hóa chất, doanh nghiệp và các tổ chức, cá
nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm
là chủ thể; Bộ, ngành giữ vai trò định hướng,
hỗ trợ tạo môi trường đầu tư thuận lợi thông qua việc ban hành và thực hiện tốt
các cơ chế, chính sách, cải cách hành chính để khuyến khích, thu hút các doanh
nghiệp và các thành phần kinh tế đầu tư vào ngành hóa chất;
- Thực hiện tái cơ cấu ngành hóa chất
trên cơ sở phát triển bền vững, sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguyên liệu trong nước, phát huy tiềm
năng và thế mạnh của từng vùng, từng địa phương.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển sản xuất dựa trên việc sử
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên; ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm gia tăng
giá trị tăng thêm của sản phẩm ngành, sản xuất các mặt hàng thiết yếu đáp ứng
nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu đối với
các sản phẩm như: phân bón, sản phẩm cao su, hóa chất cơ bản, hóa dầu, hóa chất
tinh khiết, hóa dược và hóa chất phục vụ tiêu dùng;
- Phân bố hợp lý lực lượng sản xuất
theo vùng lãnh thổ, tạo nên sự phát triển cân đối; hình thành và phát huy hiệu
quả các khu, cụm công nghiệp tập trung, các tổ hợp sản xuất hóa chất có quy mô
lớn. Xây dựng kế hoạch di dời, tập trung các nhà máy sản xuất hóa chất vào khu,
cụm công nghiệp nhằm quản lý tập trung;
- Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành hóa chất, đổi mới
phương thức quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp nhà nước, khắc phục đầu tư phân tán, không hiệu quả, đẩy nhanh việc
thoái vốn đầu tư ngoài ngành tại các tập
đoàn, doanh nghiệp nhà nước nắm quyền chi phối;
- Xây dựng ngành hóa chất có cơ cấu tương đối hoàn chỉnh, bao gồm
sản xuất tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, phục vụ cho nhiều ngành công
nghiệp khác, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, cung ứng; chú trọng ưu tiên
phát triển một số phân ngành trọng điểm
như hóa dầu, hóa dược, sản phẩm cao su, hóa chất cơ bản…, thúc đẩy tích tụ vốn
của các tập đoàn kinh tế hoạt động trong lĩnh vực hóa chất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất công nghiệp hóa chất đạt bình quân từ 14% đến 16% và tỷ trọng
ngành nông nghiệp hóa chất so với toàn ngành công nghiệp đạt đến 14% vào năm
2020 và đạt khoảng 15% vào năm 2030.
II. NỘI DUNG TÁI
CƠ CẤU
Các lĩnh vực tái cơ cấu thuộc ngành
hóa chất bao gồm:
1. Phân bón
- Đầu tư nghiên cứu nâng cao hiệu quả
sử dụng các loại phân bón hiện có làm tăng giá trị sử dụng, giá trị gia tăng
cao đối với các phân đơn, phân hỗn hợp đa
lượng, trung lượng, vi lượng; các loại phân bón chứa các chất điều hòa sinh trưởng,
chất làm tăng khả năng miễn dịch cho cây trồng, phù hợp với nhiều loại cây trồng
có giá trị kinh tế cao;
- Tăng cường nghiên cứu tuyển và sử dụng quặng apatit nghèo (quặng 2 và quặng
4) để sản xuất phân bón và các hóa chất khác, tận thu các hợp chất chứa flo trong quá trình chế biến apatit để phục vụ cho
các ngành công nghiệp khác, đảm bảo sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên quặng apatit;
- Đối với phân đạm urê: Năng lực sản
xuất phân urê đã vượt nhu cầu trong nước, cần phát triển thị trường xuất khẩu
và xây dựng phương án cân đối tỷ lệ ammoniac/urê thương thẩm phù hợp nhu cầu của
thị trường; sản xuất và sử dụng urê có chứa chất ổn định đạm;
- Đối với DAP và phân lân: Chuyển dần
các cơ sở sản xuất phân supe lân đơn sang
sản xuất supe lân giàu chứa khoảng 24 ¸ 28% P2O5. Cải tạo
các cơ sở sản xuất phân lân hiện có nhằm
giảm tiêu hao nguyên nhiên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đầu tư xây dựng
Nhà máy DAP số 3 để đáp ứng nhu cầu trong nước;
- Phân hỗn hợp: Sản xuất phân đa
thành phần NPK trung, vi lượng có tổng hàm lượng chất dinh dưỡng đa lượng khoảng
30 ¸ 45%. Đầu tư sản xuất phân bón lá chứa các chất dinh dưỡng đa lượng, trung
lượng, vi lượng; các loại phân bón hỗn hợp chứa các chất điều hòa sinh trưởng,
chất làm tăng khả năng miễn dịch cho cây trong, chất tăng hiệu suất sử dụng;
- Trên cơ sở sản lượng của các dự án
sản xuất và tận thu amoniac cũng như axít sunfuric, nghiên cứu tiến hành đầu tư
các nhà máy sunfat amon. Chú trọng đầu tư sản xuất phân bón kali nhằm đáp ứng đủ
nhu cầu về phân bón các loại cho sản xuất nông nghiệp;
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, phát triển
sản xuất các sản phẩm phân bón hữu cơ, sinh học, vi sinh đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của các loại cây có giá trị kinh tế cao, xuất khẩu;
- Về sắp xếp doanh nghiệp: Tổ chức lại
các doanh nghiệp nhà nước sản xuất phân hỗn hợp theo hướng tập trung, quy mô. Mở
rộng quy mô hoặc xây mới các nhà máy phân bón hỗn hợp nâng tổng công suất từ 3,5 đến 4,0 triệu tấn/năm.
Duy trì và phát triển các nhà máy sản xuất phân bón có công nghệ tiên tiến, từng
bước loại bỏ những cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, sử dụng
công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm
kém...;
- Cơ cấu vùng miền: Hiện nay, các cơ sở sản xuất phân bón được phân bố tương đối hợp
lý, gần các nguồn nguyên liệu hoặc cân đối với nhu cầu của từng vùng, do đó có
thể giữ cơ cấu vùng miền như hiện trạng.
2. Hóa chất bảo vệ thực vật
- Đầu tư sản xuất một số hoạt chất có
hiệu quả phòng trừ sâu bệnh, thân môi trường như hoạt chất gốc cacbamat, hoạt
chất họ azole và dẫn xuất, hoạt chất nhóm pyrethroide, validamycin;
- Đầu tư chiều sâu các cơ sở sản xuất,
gia công thuốc bảo vệ thực vật, áp dụng công nghệ tiên tiến, thay thế các hóa
chất, dung môi hữu cơ độc hại; phát triển hoạt chất mới từ vi sinh vật và các
hoạt chất được chiết tách từ thực vật, tạo ra những sản phẩm dễ sử dụng, có khả
năng phân hủy và thân thiện với môi trường;
- Đối với các cơ sở sản xuất, gia
công hóa chất bảo vệ thực vật ưu tiên phát triển sản phẩm dạng gia công mới,
phân bố hợp lý ở 3 miền Bắc, Trung, Nam để giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu,
thành phẩm và phù hợp với đặc điểm cây trồng, khí hậu, thổ nhưỡng;
- Định hướng di dời các cơ sở sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật vào các khu
công nghiệp tập trung để dễ quản lý, kiểm soát ô nhiễm.
3. Hóa dầu
- Đầu tư sản xuất các loại hạt nhựa
nguyên sinh, nguyên liệu cao su tổng hợp:
nhựa polyethylen (PE), polypropylen (PP), polyvinyl chlorid (PVC), polystyren
(PS), acrylbutadien styren (ABS), axit terephthalic (PTA), mono etylen glycol
(MEG) và một số hóa chất khác, các phụ gia, bán thành phẩm phục vụ cho các
ngành công nghiệp công nghệ cao cũng như các ngành công nghiệp chế tạo trong cả
nước, tiến tới đáp ứng đủ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô;
- Nghiên cứu xây dựng tổ hợp hóa chất
đi từ nguồn nguyên liệu là than với các sản phẩm PP, butadien và một số sản phẩm
khác;
- Hình thành các tổ hợp công nghiệp
hóa dầu gắn liền với các nhà máy lọc dầu trong nước.
4. Hóa dược
- Xây dựng vùng dược liệu có thế mạnh
của Việt Nam, đầu tư nhà máy chế biến, chiết tách hóa dược có nguồn gốc từ các
loại động, thực vật nhiệt đới, sinh vật biển; Tập trung đầu tư phát triển sản
xuất các sản phẩm kháng sinh và nguyên liệu để sản xuất thuốc thiết yếu có lợi
thế về tài nguyên, như các sản phẩm tách chiết từ dược liệu và bán tổng hợp từ hợp chất thiên nhiên; nhà máy sản xuất hóa dược và tá dược thông thường; nhà
máy sản xuất nguyên liệu kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 và 4; nhà máy sản
xuất sorbitol để sản xuất Vitamin C;
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế,
đặc biệt là các tổ chức sản xuất ngoài quốc
doanh tham gia phát triển trồng và chế biến các loại dược liệu, chú trọng phát
triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sản xuất và chế biến các sản phẩm
hóa dược. Nhà nước chủ động đầu tư sản xuất các loại hoạt chất, tá dược cần
công nghệ cao và nhu cầu lớn, thiết yếu cho an toàn sức khỏe cộng đồng, như các loại vắc xin, kháng sinh thế hệ mới; đồng
thời khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư sản xuất ở các lĩnh vực quan
trọng này;
- Khuyến khích chuyển giao công nghệ,
liên doanh liên kết của các nhà đầu tư nước ngoài với
nhà đầu tư trong nước để sản xuất nguyên liệu, sản phẩm trong lĩnh vực hóa dược.
5. Hóa chất cơ bản
- Từng bước cải tiến công nghệ, mở rộng
các cơ sở sản xuất để đảm bảo cung cấp đủ các hóa chất cơ bản thông dụng như:
Axít sunfuric, axít phốtphoric, axít clohydric, axít nitric, xút, amoniac và một
số hóa chất khác cho các ngành công nghiệp
và dân dụng;
- Nghiên cứu thị trường để từng bước
xây dựng và phát triển sản xuất các loại hóa chất kỹ thuật cao, hóa chất tinh
khiết phục vụ cho nhu cầu rất phong phú của các ngành kinh tế kỹ thuật khác;
- Đầu tư nghiên cứu công nghệ tuyển
quặng apatit loại II và loại IV. Cải tiến công nghệ của các cơ sở sản xuất phốt
pho vàng, đảm bảo nâng cao hiệu suất và an toàn trong sản xuất; nghiên cứu các
sản phẩm có giá trị kinh tế cao từ phốt pho;
- Thực hiện việc di rời các nhà máy sản
xuất hóa chất gây ô nhiễm gần khu dân cư vào các khu công nghiệp hoặc cụm công
nghiệp hóa chất.
6. Nguồn điện hóa học
- Đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng sản lượng ắc quy, pin thông dụng, đầu tư sản xuất một số loại ắc
quy, pin chuyên dụng cao cấp như: Ắc quy kín khí, pin nhiên liệu rắn, pin niken
hydro kim loại hoặc pin Ion- Li, pin sạc thế hệ mới dùng trong các thiết bị điện tử cao cấp;
- Nghiên cứu đầu tư các dự án phát
triển hỗ trợ ngành điện hóa, gia tăng tỷ lệ nội địa hóa. Tăng cường, đầu tư
nghiên cứu về công nghệ, đầu tư nghiên cứu
các sản phẩm chuyên dụng, có giá trị gia tăng cao, công nghệ thân thiện môi trường.
7. Khí công nghiệp
Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị hiện
đại, an toàn để chế biến đáp ứng đủ nhu cầu trong nước về các loại khí công
nghiệp thông thường; đầu tư sản xuất khí hiếm có giá trị cao như heli, argon,
giảm dần tỷ lệ nhập khẩu.
8. Cao su
Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa chủng
loại sản phẩm săm, lốp đáp ứng cơ bản nhu cầu trong
nước, giảm tỷ trọng nhập khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có giá trị kinh
tế cao: lốp radial, lốp ô tô đặc chủng, lốp xe máy không săm, săm lốp xe đạp thể
thao, địa hình;
- Chú trọng phát triển nhóm sản phẩm
cao su kỹ thuật như băng tải, dây cua-roa,
gioăng, phớt và các phụ kiện cao su kỹ thuật phục vụ cho các ngành công nghiệp
khác;
- Xây dựng các mô hình liên kết giữa
các doanh nghiệp chế biến mủ cao su và sản xuất sản phẩm cao su công nghiệp để
khai thác có hiệu quả và nâng cao giá trị kinh tế của mủ cao su trong nước, đảm
bảo nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm cao su công nghiệp;
- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư sản xuất các loại
nguyên liệu, phụ gia cho sản xuất sản phẩm cao su như than đen, silica.
9. Chất tẩy rửa
- Hiện đại hóa các dây chuyền công
nghệ hiện có nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm đối với
thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu;
- Phát triển các sản phẩm mỹ phẩm sử
dụng nguyên liệu, các hoạt chất có nguồn gốc thiên nhiên, thân thiện môi trường
và có giá trị kinh tế cao;
- Thu hút vốn đầu tư để sản xuất các
sản phẩm cao cấp, cần công nghệ cao và vốn đầu tư lớn, kể cả sản xuất các loại
nguyên liệu.
10. Sơn - mực in
- Tập trung đầu tư mở rộng, hiện đại
hóa các cơ sở sơn - mực in hiện có, ứng dụng
công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, loại bỏ dần các cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ lạc hậu;
- Đầu tư mới các sản phẩm sơn đặc chủng
và các chủng loại sơn thân thiện môi trường như sơn không dung môi hoặc dung
môi nước; các nhà máy sản xuất sơn tĩnh điện, sơn chống hà và sơn bảo vệ;
- Mở rộng, nâng công suất các nhà máy
sản xuất nguyên liệu (nhựa alkyd, nhựa acrylic, bột màu...) cho ngành sơn - mực
in;
- Xây dựng một số dự án về sản xuất
nguyên liệu cho ngành sơn - mực in trong đó chú trọng nguyên liệu mảng nhựa, bột
độn, dung môi như acrylic, polyurethane, các loại bột độn có đặc tính chuyên dụng,
cao cấp như cao lanh, CaCO3, SiO2... (thay thế được bột
màu trắng TiO2, bột màu đỏ oxyt sắt) mà Việt Nam có nguồn nguyên liệu
dồi dào, các loại dung môi cơ bản từ nguồn hóa dầu.
III. GIẢI PHÁP VÀ
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CHUNG
1. Đổi mới cơ chế chính sách, đẩy mạnh
cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu phát triển
- Tiếp tục rà soát sửa đổi bổ sung,
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực hóa chất và đầu tư xây dựng;
- Đề xuất các cơ chế, chính sách phù
hợp để thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao, các dự án chuyển giao công nghệ đồng thời đề xuất chính sách và
lộ trình loại bỏ dần các công nghệ lạc hậu; đề xuất chính sách xây dựng khu, cụm
công nghiệp hóa chất tập trung phân bổ đều trên
cả nước.
2. Nâng cao chất lượng công tác lập
quy hoạch, gắn chiến lược với xây dựng
quy hoạch, kế hoạch; quản lý giám sát
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với việc thực hiện quy hoạch
- Rà soát Quy hoạch hóa chất, các quy
hoạch phân ngành hóa chất để có những sửa đổi, bổ sung cập nhật Quy hoạch hóa
chất, phân bón, hóa dược và lập mới các quy hoạch phân ngành chưa được quy hoạch;
- Đánh giá
tình hình thực hiện các dự án đầu tư trong Quy hoạch hóa chất và các quy hoạch
phân ngành để đề ra định hướng thu hút đầu tư nước ngoài phù hợp với định hướng
phát triển của từng phân ngành;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực
hiện Quy hoạch hóa chất; tăng cường giám sát quản lý chất lượng công trình theo
quy định của Luật Xây dựng và các quy định liên quan; phối hợp với địa phương
trong việc kiểm tra, kiểm soát việc thực
hiện quy hoạch.
3. Nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất
kinh doanh tại các doanh nghiệp Nhà nước
- Nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất
kinh doanh tại các doanh nghiệp, tập trung đầu tư nguồn vốn vào các dự án trọng
điểm theo kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 5 năm đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch
hàng năm đã được các tập đoàn, tổng công
ty xây dựng;
- Đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và
phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm hóa chất tiêu dùng nhằm nâng cao
giá trị, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm trên thị trường trong nước và thị trường ngoài nước.
4. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới các doanh
nghiệp nhà nước thuộc ngành hóa chất
- Đẩy mạnh thực hiện cổ phần hóa Tập
đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam, các doanh nghiệp trong lĩnh vực hóa chất
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo các phương án đã được phê duyệt,
thực hiện đa dạng hóa sở hữu, thoái vốn đầu tư vào các lĩnh vực, ngành không
trực tiếp liên quan tới lĩnh vực kinh doanh chính, hiệu quả đầu tư thấp và
không có khả năng tăng trưởng về quy mô theo quy định của Chính phủ;
- Ban hành quy chế giám sát đối với
các Tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động trong lĩnh vực hóa chất với các nội
dung: hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán và minh bạch, công khai thông tin hoạt động của doanh nghiệp; thực hiện
công khai, minh bạch hoạt động của doanh nghiệp trong
những lĩnh vực, ngành nghề độc quyền tự nhiên;
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình
cổ phần hóa, tổ chức sắp xếp doanh nghiệp, nghiên cứu hình thức tổ chức phù hợp cho các doanh nghiệp. Đa dạng
hóa các nguồn vốn đầu tư, cân đối, phân bổ vốn.
5. Phát triển nguồn nhân lực
- Xác định nhu cầu nhân lực của các
phân ngành thuộc ngành hóa chất để có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
trình độ, chuyên môn;
- Xây dựng cơ chế thu hút các nhà khoa
học giỏi đóng góp cho sự phát triển ngành công nghiệp hóa chất;
- Xây dựng hệ thống dữ liệu quản lý
nhân lực của ngành.
6. Phát triển khoa học công nghệ
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức
của các cơ quan nghiên cứu;
- Tập trung đầu tư phát triển phòng
thí nghiệm phân tích đánh giá hóa chất, chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn quốc gia và quốc tế;
- Hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ;
điều chỉnh cơ cấu đề tài nghiên cứu, tập
trung vào các nhiệm vụ chính của Đề án
tái cơ cấu.
IV. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CỤ THỂ THEO CÁC PHÂN NGÀNH
1. Phân bón
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân bón vô cơ, phân hạng các loại phân supe lân và
NPK; thực hiện thẩm định, cấp phép đủ điều kiện sản xuất phân bón theo quy định,
từng bước loại bỏ các cơ sở sản xuất phân bón nhỏ lẻ không đủ điều kiện sản xuất;
đôn đốc việc triển khai dự án: Nhà máy DAP số 3, Dự án Khai thác và chế biến muối
mỏ Kali tại CHDCND Lào;
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế ưu
đãi cho các dự án chuyển đổi từ phân supe lân đơn sang supe lân giàu; dự án sản
xuất phân SA.
2. Hóa chất bảo vệ thực vật
- Ưu đãi thuế nhập khẩu đối với những
loại nguyên liệu mà trong nước chưa sản xuất được như: Hoạt chất gốc cacbamat,
hoạt chất họ azole và dẫn xuất, hoạt chất nhóm pyrethroide, validamycin,...
trên cơ sở các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO; Ưu đãi thuế nhập khẩu đối
với máy móc trong nước chưa sản xuất được,
nhập khẩu để phục vụ sản xuất hóa chất bảo
vệ thực vật;
- Ưu tiên phát triển các dự án hóa chất áp dụng các công nghệ mới, ít chất
thải và thân thiện môi trường như: Các hoạt chất mới từ vi sinh vật và các hoạt
chất được chiết tách từ thực vật;
- Khuyến khích đầu tư sản xuất nguyên
liệu cho sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật như hoạt chất, dung môi, chất hoạt động
bề mặt (chất nhũ hóa, chất phân tán, chất thẩm nước, chất tạo bọt..).
3. Hóa dầu
- Sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu khí thiên nhiên, khí đồng hành cho phát triển
ngành hóa dầu để đẩy mạnh phát triển các hóa chất hữu cơ cơ bản thông qua các dự
án hóa dầu;
- Xây dựng và áp dụng cơ chế ưu tiên
sử dụng nguồn khí cho các dự án hóa dầu nhằm nâng cao giá trị gia tăng của nguồn
nguyên liệu này.
4. Hóa dược
- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đầu
tư sản xuất kháng sinh và một số thuốc thiết yếu, các dự án phát triển sản xuất
sản phẩm hóa dược từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên quý của Việt Nam; đề xuất cơ
chế thông thoáng hơn trong việc đưa các sản
phẩm của ngành công nghiệp hóa được làm nguyên liệu cho bào chế thuốc chữa bệnh;
- Khuyến khích chuyển giao công nghệ
và hình thức liên doanh liên kết của các nhà đầu tư nước ngoài với nhà đầu tư
trong nước để sản xuất nguyên liệu, sản phẩm trong lĩnh vực hóa được.
5. Hóa chất cơ bản
- Huy động vốn liên doanh, liên kết,
đầu tư nước ngoài đầu tư các dự án có quy mô lớn, công nghệ cao, chế biến sâu
nguyên liệu phục vụ sản xuất. Ưu tiên cho các doanh nghiệp vay vốn đề đổi mới
công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất;
- Ưu đãi thuế nhập khẩu đối với những
loại nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa
đáp ứng đủ nhu cầu; nâng thuế nhập khẩu trong phạm vi cho phép đối với các loại
thành phẩm và sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được;
- Nghiên cứu sử dụng nguyên liệu đất
hiếm phục vụ sản xuất hóa chất cơ bản. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án sản
xuất muối công nghiệp trong nước; đầu tư
thiết bị công nghệ sản xuất muối công nghiệp đáp ứng yêu cầu cho sản xuất hóa
chất như xút, sô đa,...;
- Có kế hoạch di dời, tập trung các
nhà máy sản xuất hóa chất vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm quản lý tập
trung, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường.
6. Nguồn điện hóa học
- Thu hút đầu tư nước ngoài vào sản
xuất các sản phẩm cần có yêu cầu công nghệ cao, đặc biệt là các loại ắc quy phục
vụ cho chương trình nội địa hóa ôtô, xe máy, ắc quy cho các trạm nguồn của viễn thông, cho các loại ôtô đặc chủng;
- Tiếp tục duy trì sản xuất, phát triển
các thương hiệu hiện có, gia tăng và tìm kiếm thêm thị trường tiêu thụ trong và
ngoài nước;
- Đề xuất Chính phủ ban hành các
chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các dự
án sản xuất về các sản phẩm pin-ắc quy công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
7. Khí công nghiệp
- Ưu tiên phát triển các dự án áp dụng
các công nghệ mới, ít chất thải và thân thiện môi trường, các giải pháp tiết kiệm năng lượng, tăng hiệu quả sử dụng
nguyên liệu;
- Ưu tiên phát triển sản xuất các khí hiếm heli, argon… phục vụ các ngành
kinh tế kỹ thuật cao;
- Có kế hoạch di dời, tập trung các
nhà máy sản xuất vào khu công nghiệp, cụm
công nghiệp nhằm quản lý tập trung giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường.
8. Cao su
- Tạo điều kiện để khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia vào phát triển các sản phẩm cao su, đặc biệt là đầu
tư nước ngoài có lợi thế về vốn và công nghệ tham gia vào sản xuất các sản phẩm
đòi hỏi công nghệ và kỹ thuật cao như săm ô tô, săm xe máy bằng cao su tổng hợp
(cao su butyl), cao su thiên nhiên và các loại sản phẩm cao su kỹ thuật khác;
nâng tỷ lệ sử dụng cao su tự nhiên trong các sản phẩm cao su;
- Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản phẩm cao su thiên nhiên sơ chế theo hướng cân đối
giữa các nhóm sản phẩm, tập trung vào những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và
cung cấp nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến sản phẩm cao su trong nước
và xuất khẩu;
- Áp dụng biện pháp kiểm soát chặt chẽ
việc nhập khẩu săm, lắp qua đường tiểu ngạch, kiểm soát việc kê khai giá nhập
khẩu, đồng thời có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng đưa vào thị trường Việt Nam.
9. Chất tẩy rửa
- Xây dựng, thực hiện các đề tài
nghiên cứu phát triển sản phẩm chất tẩy rửa mới, đặc biệt là các sản phẩm thân
thiện môi trường, phù hợp điều kiện Việt Nam;
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ
trợ các doanh nghiệp trong nước đầu tư sản xuất sản phẩm chất tẩy rửa và một số
nguyên liệu.
10. Sơn - mực in
- Ưu tiên khuyến khích các thành phần
kinh tế ngoài nhà nước đầu tư chủng loại sản phẩm như các sản phẩm sơn đặc chủng
có giá trị gia tăng cao theo công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường,
có chính sách ưu đãi phát triển ngành sơn bột tĩnh
điện, ngành sơn gỗ gốc nước hoặc sơn gỗ với hàm lượng hỗn hợp các chất hữu
cơ độc hại bay hơi nhanh (VOC) dưới 50%;
- Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch, chiến lược phát triển thương hiệu sản phẩm, phát triển hệ thống tiêu
thụ sản phẩm;
- Đào tạo chuyên sâu, nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ tại các Viện
nghiên cứu chuyên ngành, các bộ phận phụ trách kỹ thuật, công nghệ, quản lý của
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sơn - mực in;
- Ưu tiên phát triển các dự án áp dụng
công nghệ mới, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường,
tăng hiệu quả sử dụng nguyên liệu và tái sử dụng các loại chất thải phát sinh trong quá
trình sản xuất.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Phân công tổ chức thực hiện Đề án
Tổng Cục Năng lượng, các Cục, Vụ thuộc Bộ Công Thương dưới đây căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong,
ngoài Bộ Công Thương và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo hướng dẫn triển khai thực
hiện Đề án, cụ thể như sau:
a) Cục Hóa chất
- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi thực hiện Đề án, giám sát
chuyên ngành việc đáp ứng các điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với các dự án thuộc thẩm
quyền;
- Phối hợp chặt chẽ với các tập đoàn
hoạt động trong lĩnh vực hóa chất, các Hiệp hội ngành nghề thuộc lĩnh vực hóa
chất và các cơ quan liên quan rà soát các mục tiêu đầu tư, xác định rõ các trọng
tâm, trọng điểm để tập trung đầu tư và chỉ đạo
điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo vùng lãnh thổ theo đúng định hướng;
- Chủ trì rà soát, kiểm tra tình hình thực hiện và tổng hợp, báo
cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam; Chủ trì xây dựng, tham
mưu Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành các Đề án chuyên ngành, chuyên đề; tham
mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý chuyên ngành; nghiên cứu, đề
xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển ngành để thực hiện hiệu quả Đề
án;
- Giải quyết các vướng mắc liên quan
đến việc triển khai thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ
sung Đề án khi cần thiết.
b) Tổng cục Năng lượng: Phối hợp với Cục Hóa chất trong việc theo dõi, kiểm
tra, hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất các sản phẩm hóa dầu thực
hiện các nội dung tái cơ cấu của Đề án; chỉ đạo
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam cung cấp nguyên liệu than cho sản xuất phân bón, nghiên cứu sử dụng than
antraxit hợp lý, tránh lãng phí nguồn tài
nguyên quý của đất nước.
c) Các Vụ Kế hoạch, Tài chính: Giám
sát đầu tư của các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền; chủ trì đề xuất các cơ chế,
chính sách thu hút các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, thu
hút vốn, xã hội hóa đầu tư các ngành nghề
ưu tiên...Vụ Tài chính phối hợp với Cục Hóa chất nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh
thuế suất thuế nhập khẩu các mặt hàng hóa chất và phân bón phù hợp trong từng thời kỳ; Vụ Tổ chức cán bộ: Chủ trì, phối hợp với
Cục Hóa chất tham mưu giúp Bộ trưởng theo dõi, giám sát và hướng dẫn công tác sắp
xếp, đổi mới doanh nghiệp hóa chất theo các nội dung của Đề án.
d) Vụ Khoa học và Công nghệ: Chủ trì
xây dựng, phối hợp với Cục Hóa chất và các đơn vị khác có liên quan tham mưu
giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành các văn bản, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy
trình kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, hàng rào kỹ thuật trong ngành hóa chất,
hướng dẫn áp dụng, triển khai công nghệ mới, tiên tiến trong sản xuất hóa chất.
đ) Các Vụ thị trường khu vực, Cục Xúc
tiến thương mại: Chủ động tìm kiếm các đối tác công nghiệp và thương mại về đầu
tư, hỗ trợ chuyển giao công nghệ từ các vùng lãnh thổ, khu vực, các tổ chức
kinh tế thương mại thuộc khu vực đơn vị quản lý;
hỗ trợ xuất khẩu các sản phẩm hóa chất.
e) Vụ Phát triển nguồn nhân lực: Chủ
trì, phối hợp với Cục Hóa chất tham mưu giúp Bộ trưởng về định hướng đào tạo bồi
dưỡng cán bộ ngành hóa chất phù hợp với Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
hóa chất Việt Nam.
g) Vụ Pháp chế: Chủ trì, phối hợp với
Cục Hóa chất trong việc thẩm định, rà
soát, hệ thống hóa, kiểm tra, hợp nhất,
theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các ván bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực
hóa chất.
h) Vụ Công nghiệp nặng theo dõi việc
triển khai thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng
apatit đến năm 2020, có xét đến năm 2030; Quy chế hợp tác thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng quặng apatit, đảm bảo nguồn nguyên liệu apatit cho sản xuất
phân bón.
i) Các tổ
chức Hội, Hiệp hội tăng cường vai trò liên kết hợp tác giữa các doanh
nghiệp với Bộ Công Thương trong việc đề
xuất các cơ chế chính sách phát triển sản xuất sản phẩm hóa chất.
k) Các doanh nghiệp trong lĩnh vực hóa chất:
- Thực hiện có hiệu quả các chủ
trương chính sách của Nhà nước và nội dung tái cơ
cấu của Đề án. Đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong sản xuất từ đầu vào sản
xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đầu
tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước:
Tập đoàn Hóa chất Việt Nam thực hiện Đề án tái cơ cấu đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt theo Quyết định số 2097/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Hóa chất Việt Nam giai
đoạn 2012-2015. Các Tập đoàn kinh tế và
doanh nghiệp khác thực hiện tái cơ cấu theo phân công tại các Quyết định đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Chế độ báo cáo
Các Tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động hóa chất báo cáo tình hình thực hiện Đề án cho Cục Hóa chất, Tổng cục Năng lượng, các Cục, Vụ chức năng thuộc Bộ Công Thương
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Cục Hóa chất tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ kết
quả thực hiện Đề án trước ngày 15 tháng
01 của năm sau đó.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Hóa chất, Thủ trưởng các đơn vị có tên tại Điều 2, các
doanh nghiệp hoạt động hóa chất có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Tổng cục, Cục, Vụ;
- UBND, Sở Công Thương các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn: HCVN, DKVN; TKSVN;
- Cổng thông tin Bộ Công Thương;
- Lưu: VT.HC (5 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|