Quyết định 12750/QĐ-BCT năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Than Việt Nam phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 12750/QĐ-BCT
Ngày ban hành 20/11/2015
Ngày có hiệu lực 20/11/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Vũ Huy Hoàng
Lĩnh vực Thương mại,Tài nguyên - Môi trường

B CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12750/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH THAN VIỆT NAM PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Than Việt Nam phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG

1. Quan điểm

a) Tái cơ cấu ngành Than là một hợp phần của tái cơ cấu ngành Năng lượng trong tổng thể tái cơ cấu ngành Công Thương phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

b) Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, tổ chức cơ cấu bộ máy hợp lý thông qua các cơ chế, chính sách, phân định rõ vai trò, chức năng của nhà nước và của thị trường theo hướng giảm thiểu các rào cản, các biện pháp can thiệp hành chính, tạo động lực khuyến khích, chuyển dịch, phân bổ nguồn lực hợp lý để phát triển ngành Than.

c) Thực hiện tái cơ cấu ngành Than vừa phải thực hiện theo cơ chế thị trường, vừa phải đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp; thực hiện chuyển mạnh từ tăng trưởng theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng, năng suất lao động và giá trị gia tăng của ngành Than, đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về xã hội.

d) Thực hiện tái cơ cấu ngành Than hướng đến xây dựng cơ cấu hợp lý trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính: Thăm dò, khai thác, chế biến và tiêu thụ than đồng bộ, bền vững, có khả năng cạnh tranh, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng cho phát triển đất nước; gắn phát triển ngành Than với bảo vệ môi trường; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên than ở trong nước, đồng thời tích cực tìm kiếm mở rộng hoạt động thăm dò và khai thác than ra nước ngoài trên cơ sở có chọn lọc, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chí.

đ) Phát huy tối đa nội lực, kết hợp với mở rộng hợp tác và chủ động hội nhập quốc tế; thu hút sự tham gia tích cực của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để huy động tối đa và sử dụng ngày càng hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát triển ngành Than.

e) Tái cơ cấu là một quá trình phức tạp, cần phải được thường xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với thực tế, trên cơ sở xây dựng chương trình hành động để thực hiện và một hệ thống giám sát, đánh giá, tham vấn thông tin phản hồi từ các bên liên quan.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

- Tái cơ cấu ngành Than nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh để ngành Than trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, then chốt, hoàn chỉnh, bao gồm thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến và kinh doanh than.

- Nghiên cứu đổi mới mô hình, tổ chức hoạt động của ngành Than, xây dựng mô hình quản lý nhà nước về than hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

b) Mục tiêu cụ thể

- Về sản phẩm: Nâng cao tối đa sản lượng than sản xuất trong nước để đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ trong nước. Phấn đấu sản lượng than thương phẩm sản xuất trong nước đến năm 2020 không thấp hơn 48-50 triệu tấn, năm 2025 không thấp hơn 51-55 triệu tấn, năm 2030 không thấp hơn 56-58 triệu tấn.

- Về tổn thất than: Phấn đấu đến năm 2020 giảm tỷ lệ tổn thất than khai thác hầm lò xuống 20% và sau năm 2020 dưới 20%, tỷ lệ tổn thất than khai thác lộ thiên xuống 5% và sau năm 2020 dưới 5%.

- Về năng suất lao động: Phấn đấu đến năm 2020, năng suất lao động bình quân theo sản lượng quy đổi đạt khoảng 555 tấn than/người-năm; năm 2025 khoảng 640 tấn than/người-năm; năm 2030 khoảng 740 tấn than/người-năm.

3. Định hướng

- Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với ngành Than; rà soát, sửa đổi bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan nhằm tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành Than.

- Nhà nước đảm bảo đủ vốn điều lệ cho các doanh nghiệp nòng cốt của ngành Than gồm Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc để đầu tư phát triển các mỏ than mới, đầu tư cải tạo mở rộng các mỏ than hiện có nhằm đảm bảo sản lượng than theo Quy hoạch; đồng thời huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư xã hội để tham gia phát triển các dự án than.

[...]