UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
825/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 10 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 7/9/2006 của Chính phủ về phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 về việc lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch
tổng thể kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số
1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số
113/QĐ-TTg ngày 20/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 về việc lập,
phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội;
Căn cứ văn bản số 351-TB/TU,
ngày 26/9/2011 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy đối với Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Biên bản họp ngày
08/12/2011 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển KH&CN tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 04/TTr-SKHCN, ngày 09/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ
(KH&CN) tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội
dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm
phát triển
1. Quy hoạch phát triển
KH&CN Vĩnh Phúc phải phù hợp và gắn kết với chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của Tỉnh, với xu thế chung của vùng đồng bằng sông Hồng, với quy hoạch
phát triển KH&CN của Việt Nam và là động lực cho phát triển các ngành công
nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp của tỉnh trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
2. Phát triển KH&CN của tỉnh
phải phục vụ trực tiếp, hiệu quả cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; trong đó, lấy hiệu quả
phát triển kinh tế - xã hội và góp phần thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc
tế là tiêu chí chủ yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động KH&CN. Chú trọng phát
triển nguồn nhân lực KH&CN và đội ngũ công nhân lành nghề; coi đây là yếu tố
có tính quyết định cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
3. Đầu tư cho KH&CN phải được
xem là đầu tư cho phát triển; phải tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phải
đúng tầm và đến ngưỡng. Phải tích cực huy động các nguồn lực đầu tư cho
KH&CN, trong đó, doanh nghiệp có vai trò chính trong đổi mới phát triển
KH&CN; Nhà nước giữ vai trò định hướng, quản lý và điều tiết.
II. Mục tiêu
phát triển
1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ nhằm cung cấp kịp thời những luận cứ khoa học và thực tiễn
cơ bản phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo xu thế đi tắt đón đầu,
góp phần đắc lực phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, năng lực cạnh tranh của hàng hoá, đảm bảo
quốc phòng và an ninh của tỉnh. Khoa học và công nghệ phải phục vụ đắc lực, hiệu
quả, giải quyết kịp thời những nhu cầu cơ bản của quá trình phát triển kinh tế
- xã hội đặt ra ở địa phương; đẩy mạnh việc phát triển tiềm lực KH&CN của tỉnh.
2. Các mục tiêu cụ thể từng giai
đoạn và từng ngành, lĩnh vực
2.1. Mục tiêu cụ thể từng giai
đoạn
a. Giai đoạn đến năm 2015
- Năm 2010, trên địa bàn tỉnh, tỷ
lệ nhân lực KH&CN so với tổng nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế là
1:24, năm 2015 có tỉ lệ 1:20 và tương ứng là 39.550 người. Phấn đấu số doanh
nghiệp KH&CN sẽ được thành lập tới năm 2015 là 50 đơn vị (Quyết định số
1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2011-2015 cả nước phấn đấu có 3.000
doanh nghiệp KH&CN).
- KH&CN Tỉnh xây dựng cơ chế
nghiên cứu, làm chủ và tạo ra công nghệ cao; ứng dụng hiệu quả công nghệ cao
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, sản xuất sản phẩm; hình thành doanh nghiệp
và phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao; xây dựng hạ tầng kỹ thuật
và phát triển nguồn nhân lực công nghệ cao.
- Hình thành và phát triển ít nhất
10 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc danh mục
sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển và ít nhất 5 doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Xác định hướng nghiên cứu triển khai, sản
xuất ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh.
b. Giai đoạn đến năm 2020
- Tỷ lệ nhân lực KH&CN so với
tổng nhân lực làm việc trong các ngành kinh tế đến năm 2020 là 1:15. Nhân lực
khoa học công nghệ của tỉnh năm 2020 là 57.400 người. Số doanh nghiệp KH&CN
sẽ được thành lập tới năm 2020 là 100 đơn vị.
Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong
nền kinh tế dưới các hình thức, trình độ khác nhau ở mức 80,0% năm 2020, trong
đó tỷ lệ nhân lực qua đào tạo ngành nông, lâm ngư nghiệp tương ứng 50,0%; ngành
công nghiệp khoảng 92,0%, ngành xây dựng khoảng 56,0%; ngành dịch vụ khoảng
88,0%. Tập trung đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng cho
các ngành, lĩnh vực mũi nhọn như: Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch,
khách sạn, nhà hàng, vận tải, đào tạo nhân lực và chăm sóc sức khỏe chất lượng
cao; cơ khí chế tạo, điện tử, vật liệu mới, chế biến dược phẩm và thực phẩm…
Đào tạo nghề trình độ cao cho các ngành công nghiệp điện tử, chế tạo máy, kỹ
thuật điện, sản xuất vật liệu, du lịch, viễn thông,…(theo Quyết định số
1216/QĐ-TTg, ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát
triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020).
- Khoa học và Công nghệ trở
thành nền tảng cho các ngành phát triển sản xuất với trình độ cao, phấn đấu đến
năm 2020 ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng giá trị sản xuất công nghiệp công nghệ
cao đạt 45% tổng giá trị sản xuất công nghiệp.
- Hình thành và phát triển khoảng
20 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao thuộc danh mục
sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển và khoảng 10 doanh nghiệp sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Phát triển được một trung tâm
đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao đạt trình độ quốc tế.
2.2. Các mục tiêu cụ thể của từng
ngành, lĩnh vực
a. Ngành công nghiệp - xây dựng
- giao thông
- Khoa học và công nghệ phát triển
theo đúng quy hoạch phát triển của lĩnh vực công nghiệp - xây dựng - giao thông
đến năm 2020 đã được phê duyệt. Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ của các
doanh nghiệp sản xuất theo hướng áp dụng công nghệ cao, phấn đấu tỷ lệ đầu tư đổi
mới công nghệ máy móc, thiết bị là 15% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020 (theo
Quyết định số 53/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương phê duyệt Chiến
lược phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao đến năm 2020);
- Từng bước nâng cao năng lực
KH&CN trong từng lĩnh vực cụ thể để từng bước tiếp thu, làm chủ và sáng tạo
công nghệ cao, làm hậu thuẫn cho việc xây dựng khu công nghệ cao công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
b. Ngành dịch vụ
Đảm bảo về KH&CN cho quá
trình phát triển theo quy hoạch phát triển của lĩnh vực dịch vụ đến năm 2020 đã
được phê duyệt. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng trong lĩnh vực dịch vụ từ 39-42%
giá trị GDP.
c. Ngành nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới
Ứng dụng KH&CN trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp, đặc biệt tại các vùng xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên ứng dụng và chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, các giống cây trồng, vật
nuôi có hiệu quả kinh tế cao, coi đây là khâu đột phá trong sản xuất nông nghiệp.
Từng bước thiết lập các giải pháp cụ thể về cơ chế chính sách, hỗ trợ vốn cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình thay đổi công nghệ lạc hậu và phát
triển bền vững các làng nghề truyền thống.
d. Lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn
- Nghiên cứu tổng thể, sâu sắc
các đặc điểm xã hội và nhân văn của cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn Tỉnh
nhằm phát huy các đặc điểm ưu việt, khắc phục các tập tục lạc hậu, từ đó xây dựng
Vĩnh Phúc thành một tỉnh có đầy đủ các yếu tố của tỉnh công nghiệp văn minh vào
năm 2015 và thành phố Vĩnh Phúc vào năm 2020.
- Nghiên cứu tạo lập các cơ sở
lý luận và thực tiễn phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội; bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa, giá trị lịch sử trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tỉnh.
e. Lĩnh vực phát triển bền vững
và bảo vệ môi trường
Lựa chọn công nghệ sạch, nghiên
cứu cơ chế, chính sách khuyến khích nhập, sáng chế thiết bị và công nghệ xử lý
chất thải. Ứng dụng các công nghệ bảo vệ môi trường hiện đại nhằm phòng ngừa, ứng
phó và giải quyết triệt để các thảm họa môi trường phục vụ thiết thực cho lĩnh
vực bảo vệ môi trường trong tiến trình công nghiệp hóa của tỉnh.
Đến năm 2020, tỷ lệ che phủ tự
nhiên đạt trên 26,7% tổng diện tích tự nhiên; tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng
nước sạch hợp vệ sinh đạt 100%; duy trì tỷ lệ hệ thống xử lý nước thải tập
trung ở nội thị thành phố, thị xã và thị trấn đạt 100%...
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Sau năm 2020, Tỉnh sẽ trở thành
thành phố Vĩnh Phúc - một trong những trung tâm dẫn đầu của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Đến năm 2030, hướng đến mục tiêu xây dựng tại thành phố Vĩnh Phúc
một Trung tâm KH&CN hàng đầu ở vùng đồng bằng sông Hồng, có các tổ chức
KH&CN mạnh, có nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao, đủ sức hội nhập với
các xu hướng KH&CN tiên phong của Việt Nam và thế giới. Đến thời điểm đó,
KH&CN Vĩnh Phúc có khả năng sáng tạo các công nghệ mới, làm chủ nhiều công
nghệ cao, góp phần đưa sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh hướng đến một nền
kinh tế tri thức, tạo lập cơ sở thực tiễn để phát triển bền vững.
III. Phương
án quy hoạch phát triển KH&CN lựa chọn (phương án trung bình), cụ thể:
- Tỷ lệ đóng góp của KH&CN
trong GDP năm 2015 đạt 40%, năm 2020 đạt 45%;
- Đầu tư toàn xã hội cho
KH&CN/GDP năm 2015 là 1,5% và năm 2020 là 2%;
- Tỷ lệ vốn đầu tư chi cho
KH&CN so với tổng chi ngân sách đến năm 2015 đạt 2% và năm 2020 đạt 2,2% tổng
chi ngân sách;
- Tỷ lệ lao động KH&CN/tổng
số lao động trong các ngành kinh tế năm 2015 đạt 1: 20 và năm 2020 là 1:15.
Một số chỉ tiêu quan trọng của tổ
hợp phương án lựa chọn K2 - KHCN2 được tổng hợp trong bảng sau đây:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Mốc
quy hoạch
|
2010
|
2015
|
2020
|
1
|
GDP (tỷ đồng, giá thực tế)
|
33.903
|
85.173
|
182.090
|
2
|
GDP KH&CN (Tỷ đồng)
|
10.171
|
34.069
|
81.940
|
3
|
Vốn đầu tư toàn xã hội cho
KH&CN (Tỷ đồng)
|
237
|
1.277,59
|
3.641,8
|
4
|
Vốn đầu tư từ ngân sách địa
phương cho KH&CN (Tỷ đồng)
|
59,977
|
229,5
|
620
|
5
|
Nguồn nhân lực KH&CN (người)
|
26.406
|
39.550
|
57.400
|
IV. Các nhiệm
vụ chính của KH&CN trong giai đoạn quy hoạch
1. 05 chương trình nghiên cứu,
triển khai
- Chương trình KH&CN trong
lĩnh vực công nghiệp-xây dựng-giao thông;
- Chương trình KH&CN trong
lĩnh vực dịch vụ;
- Chương trình KH&CN trong
lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới;
- Chương trình KH&CN trong
lĩnh vực xã hội - nhân văn;
- Chương trình KH&CN trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2. Nhóm các dự án phát triển tiềm
lực KH&CN
- Các dự án phát triển nguồn
nhân lực KH&CN;
- Các dự án đầu tư tăng cường cơ
sở vật chất KH&CN.
V. Các giải
pháp
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
và chính quyền các cấp trong quá trình phát triển KH&CN trên địa bàn Tỉnh.
- Chủ động tham mưu giúp Tỉnh ủy
chỉ đạo, giao trách nhiệm cho các cấp ủy, chính quyền, các ngành, cơ quan, tổ
chức trong tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện quy hoạch.
- Giúp Hội đồng Nhân dân tỉnh
làm tốt vai trò giám sát việc triển khai thực hiện các nội dung của quy hoạch;
ban hành Nghị quyết về các chính sách phát triển KH&CN của tỉnh, tạo ra hệ
thống thể chế cho KH&CN Vĩnh Phúc phát triển.
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo
triển khai quy hoạch phát triển KH&CN phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của Tỉnh, các ngành và địa phương bằng các Đề án, dự án, quyết định,
quy định cụ thể.
- Các ngành, địa phương trong tỉnh
xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển KH&CN, cụ thể hoá các nội
dung phát triển cho ngành, địa phương mình được nêu trong quy hoạch, xây dựng
các chỉ tiêu của ngành, địa phương, nhằm đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu chung
đã nêu trong quy hoạch.
2. Đổi mới cơ chế, chính sách
phát triển KH&CN
- Đổi mới quản lý nhà nước về
KH&CN trên địa bàn tỉnh, trong đó có việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN
sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính Phủ.
- Đổi mới việc thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN theo hướng phân cấp mạnh, nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các tổ chức KH&CN.
- Có cơ chế tài chính phù hợp
cho hoạt động KH&CN trên địa bàn Tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách để phát
triển các loại hình quỹ phục vụ phát triển KH&CN: quỹ khoa học - công nghệ,
quỹ bảo vệ môi trường, quỹ hỗ trợ đổi mới công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm, các
chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp KH&CN.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về
tài chính, đất đai, đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, cơ sở áp dụng công nghệ mới và đổi mới công nghệ sản xuất tạo ra
sản phẩm mới và có cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng
KH&CN vào sản xuất và phát triển thị trường KH&CN.
3. Xã hội hoá hoạt động
KH&CN, huy động các nguồn lực cho sự nghiệp phát triển KH&CN của Tỉnh
- Xã hội hóa việc xây dựng hệ thống
các tổ chức KH&CN. Thành lập các tổ chức KH&CN ngoài công lập, để thu
hút các nguồn lực của người dân và doanh nghiệp cho phát triển KH&CN.
Nghiên cứu cổ phần hóa hoặc chuyển hình thức hoạt động sang mô hình doanh nghiệp
KH&CN đối với một số tổ chức KH&CN công lập.
- Xã hội hoá việc phát triển nguồn
nhân lực KH&CN, đó là có chính sách để xã hội hóa các loại hình đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho phát triển KH&CN.
- Xã hội hoá các nguồn vốn để thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN. Ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đầu tư cho KH&CN,
cần xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích các tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp đầu tư để phát triển KH&CN.
4. Đào tạo đội ngũ cán bộ
KH&CN chuyên nghiệp, trình độ cao
- Xây dựng kế hoạch đào tạo đội
ngũ cán bộ KH&CN có trình độ cao trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã
hội theo Quy hoạch phát triển KH&CN.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
thu hút nguồn nhân lực có trình độ, chuyên môn sâu, đặc biệt là trong các lĩnh
vực công nghệ cao trong và ngoài nước về làm việc tại Vĩnh Phúc.
- Xây dựng kế hoạch và chính
sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước nâng cao trình độ chuyên
môn, tin học và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý
Nhà nước các cấp.
5. Đẩy mạnh việc xây dựng các cơ
sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động KH&CN, đặc biệt đối với các lĩnh vực
KH&CN ưu tiên
Nguồn nhân lực KH&CN chuyên
nghiệp trình độ cao đòi hỏi một môi trường làm việc tương ứng - cơ sở hạ tầng kỹ
thuật phục vụ hoạt động KH&CN tốt. Trong thời gian tới cần thực hiện các
công việc sau:
- Xây dựng hệ thống phòng thí
nghiệm, phân tích, thử nghiệm, kiểm nghiệm chất lượng trong tỉnh đạt tiêu chuẩn
quốc gia, tiến tới đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng hệ thống các tổ chức
KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là chuyển giao, ứng dụng
KH&CN trong nông nghiệp và nông thôn, các lĩnh vực, ngành mà tỉnh ưu tiên đầu
tư phát triển như công nghệ cao, công nghệ mới, hiện đại, đạt tiêu chuẩn về
trang thiết bị, với đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao.
6. Tăng cường nâng cao nhận thức
về vai trò, vị trí của KH&CN trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao
nhận thức về vị trí, vai trò của KH&CN. Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn
thể và các tổ chức chính trị - xã hội nghiên cứu quán triệt sâu sắc quan điểm của
Đảng về phát triển khoa học và công nghệ tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận
thức và hành động; coi KH&CN là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là quốc
sách hàng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và đầu tư. Hoạt động
KH&CN là của toàn Đảng, toàn dân của các cấp, các ngành vì vậy hàng năm
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành phải có kế hoạch
phát triển khoa học và công nghệ.
- Tăng cường hệ thống thông tin,
tư liệu KH&CN của tỉnh, cập nhật thông tin và phổ biến rộng rãi thông tin
KH&CN đến đội ngũ cán bộ KH&CN và đến đông đảo các tầng lớp nhân dân với
nhiều hình thức đa dạng phong phú; động viên mọi tầng lớp nhân dân nhất là đội
ngũ trí thức tích cực tham gia vào các hoạt động khoa học và công nghệ, ứng dụng
tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế và
trong nước
- Tăng cường hợp tác quốc tế và
trong nước về lĩnh vực chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đặc
biệt là trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp công nghệ cao.
- Hợp tác trong nước và quốc tế
trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển KH&CN.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
sở hữu trí tuệ, phòng chống vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả,...
8. Phát triển thị trường
KH&CN của Vĩnh Phúc
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho các
tổ chức KH&CN. Nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật có khả năng tạo
ra các sản phẩm KH&CN có tính cạnh tranh trên thị trường.
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ và
áp dụng công nghệ mới để tạo ra thị trường KH&CN.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia chợ thiết bị công nghệ để có điều kiện mua bán và quảng bá công nghệ,
thiết bị.
- Tăng cường nghiên cứu đầu tư
xây dựng sàn giao dịch thiết bị, công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu cho chợ ảo
thiết bị và công nghệ.
9. Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về KH&CN
- Tiếp tục thực hiện đổi mới thể
chế, bộ máy quản lý và cải cách hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước về
KH&CN theo hướng tập trung vào nhiệm vụ quản lý nhà nước, tách bạch nhiệm vụ
sự nghiệp và nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện việc chuyển
đổi hình thức hoạt động của các tổ chức KH&CN theo Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005, Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 và Nghị
định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN;
quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập.
- Xây dựng cơ chế đặt hàng các
nhiệm vụ nghiên cứu - triển khai KH&CN (R-D) cho các tổ chức KH&CN phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh công tác quản lý
KH&CN, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý công nghệ để có biện pháp ngăn chặn
kịp thời các công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường đầu tư vào Vĩnh Phúc.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm
tra trong các lĩnh vực hoạt động KH&CN, đặc biệt là các lĩnh vực tiêu chuẩn-đo
lường-chất lượng, sở hữu trí tuệ, quản lý công nghệ.
VI. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm:
- Tổ chức công bố công khai quy
hoạch, chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch. Định kỳ hàng năm báo
cáo việc tổ chức thực hiện quy hoạch với UBND tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, chính sách, giải
pháp cụ thể để thực hiện quy hoạch trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh xem xét, quyết định
và tổ chức triển khai thực hiện. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
tham mưu, đề xuất, trình UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
- Phối hợp với các nhà đầu tư,
các cơ quan nghiên cứu trong và ngoài nước, nhằm thu hút đầu tư, chuyển giao
các tiến bộ KH&CN mới, hiện đại, tiên tiến để phát triển KH&CN theo quy
hoạch. Lập kế hoạch cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cho từng giai đoạn
từ 2011-2015 và từ 2016-2020.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, các cấp, ngành và địa phương trong tỉnh tổng hợp, thẩm định các dự
án đầu tư, đặc biệt là các dự án công nghệ cao theo phân cấp, đề xuất các nhiệm
vụ KH&CN theo nội dung, chương trình KH&CN của từng giai đoạn của quy
hoạch phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về xã hội hóa trong hoạt động
KH&CN, khuyến khích phát triển khu công nghệ cao và thu hút các doanh nghiệp
công nghệ cao theo các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ.
- Định kỳ hàng năm, phối hợp với
các sở, ngành liên quan đánh giá kết quả thực hiện các dự án đầu tư phát triển
KH&CN, các công trình nghiên cứu, ứng dụng và triển khai KH&CN trên địa
bàn Tỉnh.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Chủ trì nghiên cứu quy hoạch tổng
thể phát triển các khu công nghệ cao, các khu công nghiệp công nghệ cao trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các cấp, các
ngành quản lý và thẩm định việc đầu tư, xây dựng và phát triển hạ tầng khu công
nghệ cao theo phân cấp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển KH&CN theo yêu cầu phát
triển KH&CN và theo quy định.
- Chủ trì thẩm định các dự án đầu
tư về KH&CN theo phân cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Chủ trì cân đối bố trí nguồn vốn
sự nghiệp KH&CN theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan thẩm định các dự án KH&CN theo phân cấp, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
5. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
có trách nhiệm:
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định, đặc biệt là các dự án
công nghệ cao.
- Quản lý việc đầu tư xây dựng
và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp và thẩm định các dự án đầu tư theo
phân cấp.
6. Sở Công Thương có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đề xuất cơ chế, chính sách và giải pháp cụ thể để thu hút đầu tư
phát triển công nghiệp công nghệ cao theo quy hoạch phát triển KH&CN được
phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ đề xuất các chính sách cụ thể nhằm giúp các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ theo hướng hiện đại, tiết kiệm năng lượng.
7. Các sở, ban, ngành có liên
quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
Chủ động đề xuất các nhiệm vụ
KH&CN; phối hợp với các sở, ngành trên tổ chức thực hiện các nội dung trong
quy hoạch; xây dựng chính sách, giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện Quy hoạch
theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của ngành mình, cấp mình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|