Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU và Nghị quyết 46/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành

Số hiệu 60/KH-UBND
Ngày ban hành 02/07/2013
Ngày có hiệu lực 02/07/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Phạm Đình Cự
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/KH-UBND

Phú Yên, ngày 02 tháng 7 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 14-CTR/TU NGÀY 22/01/2013 CỦA TỈNH ỦY VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 46/NQ-CP NGÀY 29/3/2013 CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 6, KHÓA XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 22/01/2013 của Tỉnh ủy và Nghị quyết 46/NQ-CP ngày 26/3/2013 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (gọi tắt Chương trình 14 và Nghị quyết 46), UBND tỉnh đề ra kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

Xác định các nhiệm vụ, nội dung công việc, để các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình 14 và Nghị quyết 46, nhằm phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

III. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và cộng đồng về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế để đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ, cụ thể:

- Triển khai Luật Khoa học và công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (đã sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn thi hành vào tình hình thực tế ở địa phương;

- Công tác lập kế hoạch, phân bổ ngân sách Nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của lĩnh vực khoa học và công nghệ và nhu cầu phát triển của địa phương, theo hướng căn cứ vào kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí khoa học và công nghệ của tỉnh;

- Tăng dần tỷ lệ việc thực hiện cơ chế đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ và khoán kinh phí theo kết quả đầu ra; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; thực hiện cơ chế đánh giá độc lập, tư vấn, phản biện xã hội trong hoạt động khoa học và công nghệ;

- Hình thành và phát triển Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh để tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ;

- Khuyến khích tư nhân, doanh nghiệp thành lập các quỹ phát triển khoa học và công nghệ để hỗ trợ phát triển công nghệ mới, công nghệ cao. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng hiệu quả quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;

- Triển khai các hệ thống giải thưởng khoa học và công nghệ, giải thưởng chất lượng, danh hiệu vinh dự nhà nước cho cán bộ khoa học và công nghệ, khen thưởng đối với các công trình, dự án, đề tài, sáng chế có hiệu quả cao trên địa bàn Tỉnh;

- Tổ chức tăng cường liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực;

- Thúc đẩy đổi mới công nghệ theo hướng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại; ngăn chặn việc nhập công nghệ lạc hậu, công nghệ gây nguy hại đến sức khoẻ con người, tài nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;

- Huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài và các nguồn vốn khác đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ, trong đó chú ý đến nguồn vốn từ doanh nghiệp.

3. Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ:

- Ban hành chính sách sử dụng và trọng dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, trong đó có chính sách trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ khoa học và công nghệ đầu ngành, cán bộ khoa học và công nghệ được giao chủ trì nhiệm vụ quan trọng của tỉnh, cán bộ khoa học và công nghệ trẻ tài năng; đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học và công nghệ; tiếp tục sử dụng chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao đã hết tuổi lao động;

- Tiếp tục chủ động phát hiện, ươm tạo, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học; xây dựng đề án quy hoạch đầu tư và sử dụng có hiệu quả đội ngũ sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh, chuyên gia khoa học và công nghệ học tập và làm việc trong và ngoài tỉnh;

- Xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức có năng lực về khoa học và công nghệ phục vụ cho các ngành trên địa bàn Tỉnh;

- Ban hành chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với tác giả các công trình được công bố quốc tế, các sáng chế được bảo hộ trong và ngoài nước.

4. Triển khai các định hướng, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu:

Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, chú trọng nghiên cứu có trọng điểm, ưu tiên một số lĩnh vực có lợi thế tại địa phương, lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân; tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và mục đích công cộng; ưu tiên phát triển một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ liên ngành; đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực, địa phương;

Tổ chức triển khai, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch khoa học và công nghệ của Tỉnh giai đoạn 2011-2015 (ban hành theo Quyết định 2105/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 và sửa đổi bổ sung theo Quyết định 2226/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND Tỉnh);

Tổ chức tham gia thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình quốc gia, chương trình cấp nhà nước về khoa học và công nghệ. Trong đó tập trung thực hiện Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020; Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020; Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020;

Chú trọng ứng dụng khoa học và công nghệ để khai thác có hiệu quả các lợi thế và điều kiện đặc thù của địa phương, nhất là khu vực nông thôn, miền núi; hình thành các sản phẩm chủ lực của địa phương. Triển khai có hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015; Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi.

5. Phát huy và tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ:

[...]