ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
19 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của liên bộ Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 353/TTr-SNV ngày 04/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải
tỉnh Lào Cai”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2016, thay
thế Quyết định số 50/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào
Cai ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai và Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày
25/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 3 bản
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông
vận tải tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 50/2009/ QĐ-UBND ngày
31/12/2009.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2016/QĐ-UBND, ngày 19/8/2016 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt
đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng
giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân
cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm
dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe,
bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
3. Trụ sở đặt tại phường Nam Cường,
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện theo quy định tại Điều
2, Thông tư Liên tịch số 42/2015/TTLT- BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của liên bộ Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị,
quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải;
các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định về
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao
thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định
về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và
hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
c) Các dự án đầu tư về giao
thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao
thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy
định của pháp luật; phối hợp với sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao
thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao
thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của
tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy
định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định: Phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường
thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp
Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy nội
địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo
thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều
chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống
báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương, đường sắt đô thị trong phạm
vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án
xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối
với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên
các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc
Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị,
trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội
địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều
khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng,
an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy
chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật
trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp,
thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn,
giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông,
người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp
giấy chứng chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép lái xe tập
lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở
đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải
hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản
lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh
theo quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng
và công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy
hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch
vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền
việc chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường
bộ và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý
tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và
xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn
giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của
Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc
phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền
quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội
địa, đường sắt đô thị và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn
giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được
giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo
hướng dẫn chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông vận tải có
Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Giao thông vận tải
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao
thông vận tải theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy
quyền điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp
quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng
giao thông nông thôn;
đ) Phòng Quản lý chất lượng
công trình;
e) Phòng Quản lý vận tải,
phương tiện và người lái.
3. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
a) Ban Quản lý các Bến xe khách
Lào Cai;
b) Ban Quản lý dự án bảo trì đường
bộ;
c) Ban Quản lý dự án các công
trình giao thông Lào Cai.
4. Đơn vị sự nghiệp thuộc phòng
Quản lý vận tải, phương tiện và người lái:
a) Trạm Quản lý vận tải cửa khẩu
Quốc tế;
b) Trung tâm Giám sát hành
trình và sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Điều 4.
Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Giao thông vận tải được
UBND tỉnh giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này. Ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của Sở hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định ban hành Quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng thuộc Sở;
quy định chức danh công chức cho từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ được giao và phù hợp với tình hình thực tế của Sở;
b) Quyết định ban hành Quy chế
làm việc của Sở, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm mọi hoạt
động, điều hành của Sở theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.