ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2016/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 24 tháng 06
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ
GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành
chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về giao thông vận tải bao gồm: đường
bộ, đường thủy nội địa; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy
tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường
bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người
đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, quy hoạch, kế hoạch
5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về
giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao
thông vận tải và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận
tải;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận
tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu
chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng quản lý đô thị, Phòng kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu tư về giao thông vận
tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về giao thông vận tải.
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị
thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo
quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp,
dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao
thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao
thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
4. Về kết cấu hạ
tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh.
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc
được ủy thác quản lý.
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành.
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: phân loại đường
thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến
thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy nội
địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động bến
thủy nội địa theo thẩm quyền.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo
hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý.
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng
công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến
đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến
đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung
ương ủy thác quản lý.
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy
nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện
và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích
quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao
thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng
ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa
phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
b) Tổ
chức thực hiện việc kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải.
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong
sửa chữa, hoán cải phương tiện giao
thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải.
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi,
thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn,
giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông,
người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp
giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc
đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép vận
tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ Giao thông vận tải.
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên
địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ
chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn.
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp
thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường bộ và đường
thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn
giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường
thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý
tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử
lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông.
c) Là cơ quan thường trực của Ban An
toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
d) Thẩm định an toàn giao thông theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về tổ chức giao thông trên
mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định
của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội
và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật.
10. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản
lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao
thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, bảo đảm trật tự
an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn
chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở Giao thông vận tải là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy
quyền điều hành các hoạt động của Sở Giao thông vận tải.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo các quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các cơ quan
tham mưu, chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Pháp chế - An toàn;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông;
- Phòng Quản lý vận tải, phương tiện
và người lái;
- Phòng Quản lý chất lượng công trình
giao thông.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải Hà Nam;
- Trung tâm Sát hạch lái xe cơ giới
đường bộ Hà Nam;
- Trạm kiểm soát tải trọng xe lưu động.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở Giao thông vận tải được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp
có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giao
thông vận tải xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức mới.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này, nay
bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao
thông vận tải, Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- VPUB: LĐVP, NC, GTXD;
- Lưu: VT, NC(T).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|