ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1069/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 01 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 388/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Giang.
1. Vị trí và chức
năng
1.1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa; vận tải; an
toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị
gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, hầm
dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe,
bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh.
1.2. Sở Giao thông vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các
biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; tham gia với
các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng,
Phó Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Giang, Phòng Kinh tế
và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý;
d) Các dự án đầu tư về giao thông vận
tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định
của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo
quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận
tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
2.4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc
được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định: phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa
theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động
bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định của
pháp luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt
động bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh
hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo
hiệu đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng
công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến
đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến
đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung
ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, bến thủy nội địa
trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
2.5. Về phương tiện và người điều khiển
phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an
ninh) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức việc đăng ký phương tiện
giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ
chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong
sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi,
thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn,
giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông,
người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp
giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp,
thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái
xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
2.6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép vận
tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm, đón, trả khách trên địa bàn tỉnh theo
quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý
dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp
thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường bộ và đường
thủy nội địa theo quy định.
2.7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường
thủy nội địa: xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh khi có
yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử
lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An
toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm
vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
2.8. Tổ chức thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
2.9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
2.10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền
quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
2.12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
2.13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa
và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, bảo đảm
trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.14. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2.15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2.16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.17. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2.18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải
theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
quyền điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành, và theo quy định của pháp luật. Việc
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn thuộc Sở (07 tổ chức):
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Pháp chế - An toàn;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông;
- Phòng Quản lý vận tải, phương tiện
và người lái;
- Phòng Quản lý chất lượng công trình
giao thông.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở (02 đơn vị):
- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;
- Trung tâm Đào tạo điều khiển phương
tiện giao thông.
4. Biên chế
4.1. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp) của Sở Giao thông vận tải được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt,
4.2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giao
thông vận tải xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy
định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng, đơn vị
trực thuộc Sở theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành, thay thế Quyết định số 1621/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Giang.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh (NC, KT);
- Các Sở và cơ quan ngang sở thuộc tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC, GT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|