ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 30 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
04 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 660/TTr-SGTVT ngày 04 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 của
UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH QB;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2016/QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội
địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu,
bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố,
dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao
thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ,
bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Giao thông vận tải.
3. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Sở Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8
năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, gồm:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị,
quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải;
các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận
tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu
chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng quản lý đô thị hoặc Phòng kinh tế và hạ tầng
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu tư về giao thông
vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông
vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định
của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo
quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận
tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của
tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định: Phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng,
tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động
bến khách ngang sông theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng
cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động bến
thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều
chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống
báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương, đường sắt đô thị trong phạm
vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây
dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với
tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các
tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc
Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị,
trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội
địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều
khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng,
an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy
chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông
đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong
sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp,
đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên
môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao
thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải;
cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp,
thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái
xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý
vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh theo
quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch
được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận
tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc
chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường bộ
và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn
giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử
lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban
An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm
vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền
quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa,
đường sắt đô thị và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao
thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo
hướng dẫn chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở
- Sở Giao thông vận tải có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải
theo quy định;
- Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động
của Sở;
- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
b)
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
Các
tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở có 07 đơn vị, gồm:
- Văn phòng Sở: Tham mưu, giúp
Giám đốc Sở về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và lao động; công
tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật; công tác cải cách hành chính, hành chính -
quản trị;
- Thanh tra Sở: Tham mưu, giúp
Giám đốc Sở về công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và công tác pháp chế theo quy định của pháp luật. Thanh tra Sở có con dấu và tài khoản
riêng để hoạt động;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác kế hoạch, thống kê thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
- Phòng Tài
chính - Kế toán: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý công
tác tài chính kế toán, tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng
giao thông: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
kết cấu hạ tầng giao thông, công tác an toàn giao thông
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở;
- Phòng Quản lý vận tải, phương tiện
và người lái: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
vận tải, phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa, đường sắt đô thị;
- Phòng Quản lý chất lượng công
trình giao thông: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kỹ thuật, chất lượng công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
Ngoài các nhiệm vụ trên, các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
c)
Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở:
-
Ban Quản lý Dự án khu vực chuyên ngành giao thông vận tải;
-
Ban Quản lý Dự án giao thông nông thôn;
-
Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Quảng Bình;
-
Trung tâm Dịch vụ và Quản lý bến xe khách Quảng Bình.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế và tự
chủ về tài chính. Các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ chính sách đối với
viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Giám đốc Sở.
2. Biên chế:
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc,
trực thuộc Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, do Giám đốc Sở quyết định trong tổng biên chế công chức và số lượng người làm việc
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giao
thông vận tải xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Ban hành các văn bản Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc và trực thuộc
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức bộ máy của tỉnh.
2. Quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức bộ máy của tỉnh; đồng thời
có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và phẩm chất, trình độ, năng lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng theo
quy định tại Thông tư Liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ ./.