ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2001/QĐ-UB
|
Bình
Phước, ngày 17 tháng 7 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG KÈM THEO CÁC HÌNH THỨC KHEN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Nghị định số
56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ quy định các hình thức, đối tượng và
tiêu chuẩn khen thưởng và Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày 16/4/2001 của Bộ Tài
chính;
- Xét đề nghị của Thường trực
HĐTĐKT tỉnh và Sở Tài chính – Vật giá.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành quy định về chế độ tiền thưởng kèm theo các hình
thức khen của tỉnh Bình Phước.
Điều 2:
Quyết định này thay thế cho Quyết định 100/1999/QĐ-UB
ngày 13/5/1999 của UBND tỉnh.
Điều 3:
Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực HĐTĐKT
tỉnh, Sở Tài chính – Vật giá, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh. Chủ
tịch UBND các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày
ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2001/QĐ-UB ngày 17-7-2001 của UBND tỉnh
Bình Phước)
I. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
Đối tượng áp dụng chế độ tiền thưởng
tại quy định này bao gồm các cá nhân và tập thể được nhận các hìh thức khen,
danh hiệu thi đua của Chủ tịch nước, Chính phủ, UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành và cấp tương đương, UBND huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn.
II. MỨC TIỀN
THƯỞNG:
Căn cứ vào các hình thức khen và
mức tiền thưởng tối đa, đối với các hình thức khen thưởng, kể cả cá nhân và tập
thể được quy định tại Điều 27 và 28 của Nghị định 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998
của Chính phủ và Mục II Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày 16/4/2001 của Bộ Tài
chính, mức tiền thưởng được cụ thể như sau:
A. Mức tiền
thưởng đối với cá nhân:
Khi được cấp có thẩm quyền quyết
định hình thức khen đối với cá nhân,thì được nhận tiền thưởng kèm theo các mức
như sau:
1. Lao động giỏi: Mức thưởng
100.000đ.
2. Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: Mức
thưởng 200.000đ.
3. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: Mức
thưởng 400.000đ.
4. Chiến sĩ thi đua toàn quốc: Mức
thưởng 600.000đ.
5. Giấy khen của UBND xã, phường,
thị trấn, UBND huyện, thị, Giám đốc các sở, ngành và cấp tương đương: Mức thưởng
100.000đ.
6. Bằng khen của UBND tỉnh: Mức
thưởng 200.000đ.
7. Bằng khen của Chính phủ: Mức
thưởng 400.000đ.
8. Huân chương lao động:
- Hạng ba : Mức thưởng 800.000đ
- Hạng nhì : Mức thưởng
1.600.000đ
- Hạng nhất : Mức thưởng
2.000.000đ
9. Huân chương Độc lập:
- Hạng ba : Mức thưởng
2.600.000đ
- Hạng nhì : Mức thưởng
2.800.000đ
- Hạng nhất : Mức thưởng
3.000.000đ
10. Huân chương Hồ Chí Minh: Mức
thưởng 6.000.000đ.
11. Huân chương Sao Vàng: Mức
thưởng 9.000.000đ.
12. Anh hùng Lao động, anh hùng
lực lượng vũ trang: Mức thưởng 3.000.000đ.
B. Mức tiền
thưởng đối với tập thể:
1. Tập thể lao động giỏi: Mức
thưởng 200.000đ.
2. Tập thể lao động xuất sắc, hộ
gia đình kiểu mẫu: Mức thưởng 600.000đ.
3. Cờ thi đua của tỉnh: Mức thưởng
3.000.000đ.
4. Cờ thi đua của Chínhphủ: Mức
thưởng 6.000.000đ.
5. Tập thể được tặng giấy khen của
UBND xã, phường, thị trấn, UBND huyện, thị xã, Giám đốc các sở, ngành và cấp
tương đương: Mức thưởng 200.000đ.
6. Tập thể được tặng bằng khen của
UBND tỉnh: Mức thưởng 400.000đ.
7. Tập thể được tặng bằng khen
Chính phủ: Mức thưởng 800.000đ.
8. Tập thể được tặng Huân chương
laođộng:
- Hạng ba : Mức thưởng
1.600.000đ.
- Hạng nhì : Mức thưởng
3.200.000đ.
- Hạng nhất : Mức thưởng
4.000.000đ.
9. Tập thể được tặng Huân chương
Độc lập:
- Hạng ba : Mức thưởng
5.200.000đ
- Hạng nhì : Mức thưởng
5.600.000đ.
- Hạng nhất : Mức thưởng
6.000.000đ.
10. Tập thể được tặng thưởng
Huân chương Hồ Chí Minh: Mức thưởng 12.000.000đ.
11. Tập thể được tặng thưởng
Huân chương Sao Vàng: Mức thưởng 18.000.000đ.
12. Tập thể được phong tặng danh
hiệu Anh hùng lao động – Anh hùng LLVT: Mức thưởng 6.000.000đ.
III. NGUỒN
KINH PHÍ ĐỂ KHEN THƯỞNG
1. Trong phạm vi dự toán chi
ngân sách của cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã, cấp xã, phường, thị trấn đã được cấp
có thẩm quyền giao, trong đó nguồn tiền thưởng được bố trí mức tối đa bằng 1%
trên tổng số dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh.
2. Căn cứ vào dự toán ngân sách
Nhà nước hàng năm đã được giao Chủ tịch UBND các cấp quyết định giao dự toán
chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc (trong đó bao gồm cả tiền thưởng).
3. Đối với doanh nghiệp, nguồn để
trích thưởng cho các cá nhân, tập thể từ quỹ khen thưởng của các đơn vị, được
hình thành theo quy định của Nghị định số 59/CP ngày 03/01/1996 của Chính phủ ban
hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với Doanh nghiệp Nhà
nước.
IV. SỬ DỤNG
NGUỒN TIỀN THƯỞNG:
1. Nguồn tiền thưởng được sử dụng
theo nguyên tắc: Cấp nào, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nào quyết định khen, đồng
thời chịu trách nhiệm chi tiền thưởng theo quy định từ nguồn tiền thưởng do cấp
mình quản lý.
- Riêng tiền thưởng kèm theo các
quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ được chi từ nguồn tiền thưởng của cấp tỉnh.
2. Sử dụng nguồn tiền thưởng:
- Chi in ấn giấy khen, bằng
khen, khung bằng khen...
- Chi thưởng cho các cá nhân và
tập thể theo quy định.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực
hiện khen thưởng cho cán bộ, công chức trong đơn vị theo mức tiền thưởng tại
quy định này và phạm vi nguồn kinh phí đã được bố trí trong dự toán ngân sách
Nhà nước hàng năm. Chi khen thưởng được quyết toán hàng năm như các nội dung
khác theo quy định của ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn; phản ánh
vào đúng mục 104 “tiền thưởng” theo chương loại khoản tương ứng của mục lục
ngân sách Nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
- Thường trực HĐTĐKT tỉnh, Sở
Tài chính – Vật giá, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
căn cứ quy định này, tổ chức thực hiện đảm bảo chế độ thưởng một cách thống nhất.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, UBND
huyện, thị, các cơ quan trong tỉnh, phản ánh về UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung kịp
thời.
- Đối với các cơ quan Ban Đảng,
đoàn thể, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội căn cứ vào quy định
này để vận dụng cho phù hợp.