Quyết định 24/2013/QĐ-UBND Quy định đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng và mức tiền thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu | 24/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/10/2013 |
Ngày có hiệu lực | 07/11/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký | Nguyễn Hữu Hoài |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2013/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 28 tháng 10 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG HOÀN THÀNH VƯỢT MỨC KẾ HOẠCH NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành quy chế xem xét quyết định dự toán và phân bổ Ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán Ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành qui chế thi đua khen thưởng tỉnh Quảng Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ và Cục trưởng Cục Thuế tại Tờ trình số 2219/TTr- TCDN ngày 25 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng và mức tiền thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 45/2004/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành quy định đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch ngân sách Nhà nước giao hàng năm.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ; Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TIÊU CHUẨN
KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG HOÀN THÀNH VƯỢT MỨC KẾ HOẠCH NỘP NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC GIAO HÀNG NĂM TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24 /2013 /QĐ-UBND ngày28 tháng 10 năm 2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 1. Đối tượng khen, thưởng
Các doanh nghiệp, HTX, các tổ chức kinh tế khác (được cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu nộp thuế) và các hộ sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Quy định này.
Điều 2. Hình thức khen, thưởng
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giấy khen của các ngành theo thẩm quyền về hoàn thành vượt mức nghĩa vụ ngân sách Nhà nước.
2. Thưởng tiền từ nguồn nộp vượt kế hoạch ngân sách hàng năm; tuỳ theo mức độ hoàn thành, mức tiền thưởng theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
II. TIÊU CHUẨN XÉT KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG
Điều 3. Tiêu chuẩn xét khen thưởng
1. Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước giao; không có nợ tồn đọng thuế; nộp đúng, nộp đủ và kịp thời theo luật định và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh với mức nộp như sau: