ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 377/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 22 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG
XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 ĐẾN NĂM 2020 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
năm 2008;
Căn cứ Nghị định 86/2014/NĐ-CP
ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Quyết định số 280/QĐ-TTg
ngày 08/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển vận tải hành
khách bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 3470/TTr-SGTVT ngày 10/12/2015 (kèm theo thuyết
minh quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách bằng xe buýt); văn bản số
150/SGTVT-VT ngày 18/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới vận tải
hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 đến năm 2020 định
hướng đến năm 2025, với các nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU QUY HOẠCH:
1. Quan điểm:
- Phát triển vận tải hành khách bằng
xe buýt phải bảo đảm nguyên tắc, phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch giao
thông vận tải, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tạo sự công khai, minh bạch,
bình đẳng và góp phần định hướng cho đơn vị vận tải đầu tư khai thác các tuyến
xe buýt có hiệu quả.
- Đảm bảo tính hợp lý các tuyến xe
buýt tạo thành một mạng lưới vận tải thống nhất, đáp ứng nhu cầu đi lại của người
dân với mức độ tin cậy cao, ổn định, chất lượng phục vụ ở mức độ tốt nhất; có
thể hỗ trợ thay thế xe đạp, xe máy và các phương tiện cá
nhân khác, bên cạnh đó còn phải thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo
trật tự an toàn giao thông đô thị, góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông,
đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát: Nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước, cơ chế điều hành về hoạt động vận tải
hành khách bằng xe buýt, tạo điều kiện cho các các đơn vị kinh doanh vận tải
tham gia vào kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt,
kiểm soát được tình hình hoạt động, chất lượng dịch vụ và sự gia tăng về số lượng
phương tiện cá nhân.
b) Mục tiêu cụ thể: Đáp ứng từ 20 đến
25% nhu cầu đi lại của nhân dân, đảm bảo kết nối với các loại hình vận tải hành
khách công cộng khác; khai thác có hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông, tạo động lực phát triển mạnh mẽ ngành du lịch, dịch vụ và phát triển cân
đối giữa các vùng, miền.
II. NỘI DUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025:
1. Định hướng phát triển:
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, từ nay đến năm 2020 cần định hướng đến năm 2025 cần có sự
phát triển về quy mô mạng lưới xe buýt trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh của các đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt cả về chất lượng phương tiện và chất lượng phục vụ nhằm phục
vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, văn
minh đô thị ngày càng tốt hơn.
2. Quy hoạch chi tiết các tuyến vận
tải hành khách bằng xe buýt đến năm 2020, định hướng đến năm 2025:
a. Các tuyến xe buýt đang hoạt động:
- Tuyến 01: Nội thành Vinh (Bến Thủy - Nguyễn Du - Lê Duẩn - Trần Phú - Quang Trung - Lê Lợi - Nguyễn
Sỹ Sách - Tuệ Tĩnh - Nguyễn Phong Sắc
- Lê Viết Thuật) - ĐT 535 - Cửa Hội - Cửa Lò và ngược lại.
- Tuyến 02: Nội thành Vinh (Bến Thủy
- Nguyễn Du - Nguyễn Văn Trỗi - Phong Định Cảng - Lê Hồng Phong - Lê Lợi - Mai
Hắc Đế - Nguyễn Trãi) - Quán Bánh - Quốc lộ 46 - Cửa Lò và
ngược lại.
- Tuyến 03: Nội thành Vinh (Số 4 Trần
Minh Tông - Lê Viết Thuật - Nguyễn Phong Sắc - Nguyễn Duy Trinh - Nguyễn Viết
Xuân - Phong Định Cảng - Nguyễn Du - Lê Duẩn - Trường Thi - Hồ Tùng Mậu - Nguyễn
Văn Cừ - Nguyễn Sỹ Sách - Lê Lợi - Quang Trung - Phan Đình Phùng - Nguyễn Sinh
Sắc) - Thị trấn Nam Đàn - Thị trấn Dùng - Thị trấn Đô Lương và ngược lại.
- Tuyến 04: Nội thành phố Vinh (Bến Thủy - Nguyễn Du - Lê Duẩn - Trần Phú - Quang Trung - Lê Lợi - Mai Hắc
Đế - Nguyễn Trãi) - Quán Bánh - Quán Hành - Diễn Châu - Cầu Giát - Hoàng Mai và
ngược lại.
- Tuyến 05: Nội thành phố Vinh (Nguyễn
Du - Lê Duẩn - Trần Phú - Quang Trung - Lê Lợi - Mai Hắc Đế - Nguyễn Trãi - Đ.
Thăng Long - QL 1) - Quán Bánh - Quán Hành - Cầu Bùng (Diễn Châu) - ĐT538 - thị
trấn Yên Thành và ngược lại.
- Tuyến 06: Nội thành TP Vinh (Lệ
Ninh - Phan Bội Châu - Lê Lợi - Quang Trung - Trần Phú - Lê Duẩn - Nguyễn Du) -
Bến Thủy - Gia Lách - Bãi Vọt - TP Hà Tĩnh và ngược lại.
- Tuyến 08: Nội thành Vinh (Bệnh viện
hữu nghị đa khoa Nghệ An - Đại lộ Lê Nin - Nguyễn Sỹ Sách - Nguyễn Phong Sắc - Võ Nguyên Hiến - Phong Định Cảng - Nguyễn Văn Trỗi - Lê Duẩn - Trần
Phú - Quang Trung - Lê Lợi - Mai Hắc Đế - Nguyễn Trãi - Quán Bánh) - QL 1 - Ngã
3 Diễn Châu - QL 7 - TT Đô Lương và ngược lại;
- Tuyến 22: Nội thành Vinh (Bến xe Bắc
Vinh - QL 1 - QL 46 - Đại lộ Lê Nin - Nguyễn Sỹ Sách - Lê Lợi - Quang Trung - Trần
Phú - Lê Duẩn - Nguyễn Du - Bến Thủy) - QL1 - QL8A - Hương
Sơn (Hà Tĩnh) và ngược lại;
- Tuyến 24: Nội thành Vinh (Trạm Xăng
dầu số 37 - Km 3+00, ĐT 535 (TP Vinh) ĐT 535 - Lê Viết Thuật - Nguyễn Phong Sắc - Nguyễn Duy Trinh - Nguyễn Viết Xuân - Phong Định Cảng - Nguyễn Du
- Lê Duẩn - Trường Thi - Hồ Tùng Mậu - Nguyễn Văn Cừ - Hà Huy Tập - Mai Hắc Đế
- Lê Lợi - Quang Trung - Phan Đình Phùng) - QL 46 - QL15 - Thị trấn Tân Kỳ và
ngược lại;
- Tuyến 26 (điều chỉnh): Nội thành
Vinh (Trạm xăng dầu số 37, Km 3+00 ĐT 535 - Lê Viết Thuật - Nguyễn Phong Sắc - Nguyễn Duy Trinh - Nguyễn Viết Xuân - Phong Đình Cảng - Nguyễn Du
- Lê Duẩn - Trần Phú - Quang Trung - Lê Lợi - Mai Hắc Đế - Nguyễn Trãi) - QL 1
- Ngã 3 Yên Lý - QL 48 - QL48C- thị trấn Quỳ Hợp và ngược lại.
- Tuyến 27: Nội thành Vinh (Cây xăng
dầu Nghi Liên - Đ.Thăng Long - QL 1 - Nguyễn Trãi - Mai Hắc Đế - Lê Lợi - Minh
Khai - Hồ Tùng Mậu - Phan Đăng Lưu - Phong Định Cảng - Nguyễn Du - Lê Duẩn - Trần
Phú - Phan Đình Phùng - Nguyễn Sinh Sắc) - QL 46 - Cầu Dùng mới - Đường Hồ Chí
Minh - QL 7 - TT Anh Sơn và ngược lại.
- Tuyến 29: Nội thành Vinh (Nguyễn
Văn Trỗi - Phong Định Cảng - Phan Đăng Lưu - Hồ Tùng Mậu - Nguyễn Văn Cừ - Hà Huy Tập - Nguyễn Trãi) - QL 1 - thị
trấn Cầu Giát - Quỳnh Phương và ngược lại;
- Tuyến 30: Nội thành Vinh (Bệnh viện
Đa khoa Nghệ An - Đại lộ Lê Nin - Nguyễn Sỹ Sách -Nguyễn Phong Sắc - Nguyễn Duy Trinh - Nguyễn Viết Xuân - Phong Định Cảng - Nguyễn Du
- Lê Duẩn - Trần Phú - Phan Đình Phùng - Trần Hưng Đạo - Trường Chinh - Phan Bội
Châu - Mai Hắc Đế - Nguyễn Trãi) - QL1 - ĐT 534 - TT. Đô Lương (ĐH2 (Khuôn - Đại
Sơn) - ĐH 16 (Tràng Minh) - ĐH 5 (Yên Sơn - Đà Sơn) - QL 15 - TT Đô Lương và
ngược lại.
b. Quy hoạch các tuyến vận tải
hành khách bằng xe buýt đến năm 2020, định hướng đến năm 2025:
- Tuyến 07: Thị trấn Con Cuông - QL 7
- thị trấn Hòa Bình (Tương Dương) - QL 7 - Thị trấn Mường Xén (Kỳ Sơn) và ngược
lại;
- Tuyến 09: Thị trấn Đô Lương - QL 15
- thị trấn Tân Kỳ - đường Hồ Chí Minh - QL 48 - TX Thái Hòa và ngược lại;
- Tuyến 10: TX Cửa Lò - Đại lộ Vinh Cửa
Lò - QL 46 - QL 46B - Nam Liên (quê Bác) và ngược lại;
- Tuyến 11: Thị xã Cửa Lò - ĐT 536 -
QL1 - Nguyễn Trãi - Mai Hắc Đế - Phan Bội Châu - Ga Vinh
và ngược lại;
- Tuyến 12: TX Thái Hòa - ĐT 545 -thị
trấn Tân Kỳ và ngược lại;
- Tuyến 13: TX Thái Hòa - TT Nghĩa
Đàn - ĐT 537 - Đông Hồi (Hoàng Mai) và ngược lại;
- Tuyến 16: Thị trấn Quỳ Hợp - QL 48 C
- QL 48 - Thị trấn Tân Lạc (Quỳ Châu) - QL 48 - thị trấn Kim Sơn
(Quế Phong) và ngược lại;
- Tuyến 17: Nội thành Vinh (Đường Phượng
Hoàng - Nguyễn Văn Trỗi - Phong Định Cảng - Nguyễn Gia Thiều
- Tôn Thất Tùng - Nguyễn Phong Sắc - Nguyễn Sỹ Sách - Đại
lộ Lê Nin - QL 46 - đường Thăng Long) - QL 1 - Thị trấn Quán Hành - Huyện Nghi
Lộc (qua các tuyến đường: ĐH.226 - ĐH.226B - ĐH.226C) - Đô Lương (đi qua tuyến
đường: ĐH2 (Khuôn - Đại Sơn) - Trung tâm xã Trù Sơn) và
ngược lại;
- Tuyến 18: Nội thành Vinh (ga Vinh -
Trường Chinh - Trần Hưng Đạo - QL 46) - QL 46 - Cầu Rộ - QL 46 - Cửa khẩu Thanh
Thủy và ngược lại.
- Tuyến 19: Khu liên hợp Công nghiệp
Đô thị Dịch vụ VSIP Nghệ An - QL 1 tránh TP Vinh - Đặng Thai Mai - Nguyễn Trãi
- Mai Hắc Đế - Phan Bội Châu - Trường Chinh - Trần Hưng Đạo
- Đặng Thái Thân - Quang Trung - Minh Khai - Lê Mao - Trần Phú - Phan Đình
Phùng - QL46 - QL1 tránh Tp Vinh - Khu liên hợp Công nghiệp Đô thị Dịch vụ VSIP
Nghệ An và ngược lại;
- Tuyến 20: Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
- Lê Viết Thuật - Nguyễn Phong Sắc - Phong Định Cảng -
Nguyễn Văn Trỗi - Dũng Quyết - Nguyễn Du - Lê Duẩn - Trường Thi - Hồ Tùng Mậu -
Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Sỹ Sách - Đại lộ Lê Nin - QL 46 - QL 1 - Bến xe Bắc
Vinh.
- Tuyến 21: Bến xe Bắc Vinh - QL1 -
Nguyễn Trãi - Hà Huy Tập - Nguyễn Sỹ Sách - Lê Lợi - Lê Hồng Phong - Nguyễn Văn
Cừ - Hồ Tùng Mậu - Lê Mao - Trần Phú - Lê Duẩn - Nguyễn Du - QL 1 tránh Tp Vinh
- Bến xe Nam Vinh - Ngã 4 (giao QL 46 và QL 1 tránh tp Vinh) và ngược lại.
- Tuyến 25: Nội thành Vinh (Cao đẳng
sư phạm Nghệ An (Km 3+00 ĐT 535) - Lê Viết Thuật - Nguyễn Phong Sắc - Nguyễn Duy Trinh - Nguyễn Viết Xuân - Phong Đình Cảng - Nguyễn Văn Trỗi - Lê Duẩn - Trần Phú - Quang Trung - Lê Lợi - Mai
Hắc Đế - Nguyễn Trãi) - QL 1 - Ngã 3 Yên Lý - QL 48 - TX
Thái Hòa - QL 15A - đường Hồ Chí Minh - Trung tâm xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn
và ngược lại;
- Tuyến 28: Nội thành Vinh (CĐSP Nghệ
An - Lê Viết Thuật - Nguyễn Phong Sắc - Tôn Thất Tùng -
Nguyễn Gia Thiều - Phong Định Cảng - Nguyễn Văn Trỗi - Lê Duẩn -Trần Phú -
Quang Trung - Lê Lợi - Mai Hắc Đế - Nguyễn Trãi) - QL 1 - ĐT 534 - TT Yên
Thành.
3. Các giải pháp thực hiện quy hoạch:
a) Về quản lý hoạt
động vận tải:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước đối với hoạt động vận tải hành khách bằng xe
buýt;
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm trên các tuyến vận tải hành khách bằng
xe buýt; tăng cường kiểm tra, giám sát thông qua thiết bị giám sát hành trình;
- Tăng cường, nâng cao chất lượng dịch
vụ vận tải hành khách bằng xe buýt;
b) Về phát triển
kết cấu hạ tầng:
- Kêu gọi đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt như các nhà chờ, điểm dừng đón, trả
khách, bãi đỗ xe;
- Tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu
tư xã hội hóa cũng như nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để phát triển kết cấu hạ
tầng và tổ chức thực hiện hiệu quả quy hoạch.
c) Chính sách hỗ trợ:
- Được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành và các chính sách ưu đãi khác của tỉnh.
- Nguồn thu từ quảng cáo trên xe buýt
và sử dụng nguồn vốn quảng cáo trên xe buýt được hỗ trợ hoạt
động của xe buýt theo quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
d) Về thông tin,
truyền thông:
- Công bố, niêm yết công khai danh mục
quy hoạch các tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt trên trang thông tin điện tử
của Sở Giao thông vận tải để các đơn vị kinh doanh vận tải biết và đăng ký tham
gia khai thác theo quy định;
- Công bố, niêm yết công khai danh
sách các tuyến đang khai thác (đơn vị khai thác; hành trình, tần suất chạy
xe...)
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy
hoạch:
1. Lộ trình thực hiện:
Ngoài các tuyến đã đi vào hoạt động,
thì các tuyến đã được quy hoạch còn lại tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư tham
gia khai thác theo tiến độ đề ra như sau:
- Đến năm 2020: triển khai kêu gọi đầu
tư các tuyến số 12, 17, 19, 20, 21, 25 và tuyến số 28.
- Từ 2020 đến năm 2020: Triển khai
các tuyến xe buýt còn lại theo danh mục đã quy hoạch vào khai thác.
2. Phân công trách
nhiệm.
a) Sở Giao thông vận tải:
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động vận tải hành khách bằng
xe buýt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch -
Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ
chế, chính sách hỗ trợ cho hoạt động của xe buýt tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia kinh doanh khai thác có hiệu quả.
- Theo dõi quá trình triển khai thực
hiện các nội dung của Quy hoạch. Thực hiện quản lý vận tải theo quy định của
pháp luật.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính xây dựng và thực hiện chính sách trợ giá cho các tuyến xe
buýt phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Công bố quy hoạch,
phối hợp với sở ban ngành liên quan và UBND các huyện
thành thị tổ chức quản lý quy hoạch.
- Phối hợp với Đài phát thanh truyền
hình Nghệ An các cơ quan thông tấn, báo chí và các phương tiện thông tin đại
chúng khác, tăng cường tuyên truyền cho nhân dân tích cực tham gia hoạt động vận
tải hành khách bằng xe buýt; Công bố, niêm yết công khai
danh sách các tuyến đang khai thác (đơn vị khai thác, hành trình, tần suất chạy
xe....) trên cổng thông tin điện tử của Sở.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
chủ trì giúp UBND tỉnh trong việc kêu gọi đầu tư, xây dựng các giải pháp tìm
nguồn vốn.
c) Sở Tài chính:
- Hướng dẫn cho đơn vị kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe buýt về phương án xây dựng giá cước, đăng ký giá cước do
các doanh nghiệp xây dựng; tổ chức kiểm tra việc thực hiện giá cước theo đúng
quy định pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan đề xuất những vấn đề có liên quan đến chính sách thuế đối với doanh nghiệp
tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn.
d) Sở Văn hóa -
thể thao và du lịch:
- Hướng dẫn các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt thực hiện việc quảng cáo
trên xe buýt.
đ) Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị
để lập quy hoạch hệ thống điểm dừng, đón trả khách, nhà chờ xe buýt phù hợp với
quy hoạch hệ thống đô thị tỉnh Nghệ An.
e) Công an tỉnh kiểm tra và xử lý vi
phạm theo Luật giao thông đường bộ và các quy định pháp luật về vận tải hành
khách bằng xe buýt trên địa bàn, tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng giữa các loại hình vận tải.
f) Các Ngành, UBND các huyện, thành
phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp, triển
khai thực hiện nội dung Quy hoạch.
g) Đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt:
- Chấp hành nghiêm túc các quy định về
vận chuyển hành khách bằng xe buýt, thực hiện nghiêm các văn bản hướng dẫn có
liên quan đến hoạt động vận tải hành khách bàng xe buýt.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lái xe đủ tiêu chuẩn, nâng cao trình độ
giao tiếp ứng xử có văn hóa khi tham gia giao thông.
- Đầu tư đổi mới phương tiện vận tải
buýt bảo đảm đúng tiêu chuẩn chất lượng, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ
hành khách.
h) Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh nội dung cần phải điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với quy định của
pháp luật hoặc tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các sở,
ban, ngành liên quan có ý kiến với Sở GTVT để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung hoặc
thay thế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các Quyết định: Quyết định
2217/QĐ-UBND ngày 18/6/2012; Quyết định 6785/QĐ.UBND-GT ngày 03/12/2014; Quyết
định số 1706/QĐ.UBND-GT ngày 06/5/2015; Quyết định 2310/QĐ.UBND-GT ngày 08/6/2015; Quyết định 4102/QĐ.UBND-GT
ngày 11/9/2015; Quyết định 5125/QĐ.UBND-GT ngày 03/11/2015
của UBND tỉnh
Nghệ An.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh,
Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính,
Văn hóa - thể thao và du lịch; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Giao thông vận tải
- TT Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT.UB, Công báo, ĐTXD (A)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Trường
|